Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Bất thường sau khi FED tăng lãi suất
Đăng 20/03/2017 | 08:50 GMT+7  |   CafeF
Giá USD trong và ngoài nước giảm sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ tăng lãi suất lên 0,75%-1% hôm 16-3. Thế nhưng, nhiều ý kiến cho rằng trong tương lai, giá USD vẫn biến động theo hướng đi lên.

Thông thường, khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) tăng lãi suất, USD tăng giá so với nhiều đồng tiền chủ chốt khác. Thế nhưng, sau 4 ngày FED tăng lãi suất, đồng nội tệ của nhiều quốc gia lại tăng giá so với USD. Cụ thể, đồng euro, won (KRW - Hàn Quốc) cùng tăng 0,05%; franc (CHF - Thụy Sĩ) tăng 0,02%, đô la Úc (AUD) tăng 0,04%... Hiện nay, 1 USD đổi được 0,9284 euro, 0,9963 CHF, 1.131 won,…

Tỉ giá VNĐ/USD giảm

Tại Việt Nam, giá USD cũng giảm mạnh. Tỉ giá VNĐ/USD tại các ngân hàng (NH) thương mại từ 22.860 đồng/USD xuống còn 22.820 đồng/USD. Tỉ giá trung tâm do NH Nhà nước công bố cũng giảm từ 22.262 đồng/USD xuống 22.251 đồng/USD. Như vậy, nếu tính từ ngày FED tăng lãi suất, giá USD của các NH giảm 40 đồng/USD, tỉ giá trung tâm giảm 11 đồng/USD.

Nhiều NH thương mại cho biết các yếu tố khiến tỉ giá tại Việt Nam biến động là giá trị của USD quốc tế, cung cầu ngoại tệ trong nước, tỉ giá trung tâm… Thế nhưng, trước và sau khi FED tăng lãi suất, các NH gần như không mua - bán USD với nhau (giao dịch USD liên NH) - một diễn biến khá lạ so với những lần FED tăng lãi suất trong năm 2016.

Tỉ giá VNĐ/USD giảm sau khi FED tăng lãi suất Ảnh: Tấn Thạnh
Tỉ giá VNĐ/USD giảm sau khi FED tăng lãi suất Ảnh: Tấn Thạnh

Về hiện tượng này, lãnh đạo một NH có thế mạnh xuất nhập khẩu lý giải: Trước đây, mỗi lần Mỹ điều chỉnh lãi suất, các NH thường mạnh tay mua USD rồi găm giữ chờ tỉ giá tăng bán lại cho khách hàng. Tuy nhiên, năm ngoái, nhiều NH phải trả giá đắt khi mua USD từ NH Nhà nước với giá cao nhưng sau đó phải bán ra với giá thấp hơn 300 đồng/USD. Vì thế, lần này, các NH không dám “ôm” USD bởi dự trữ ngoại tệ của NH Nhà nước quá dồi dào và cơ quan này có thể tung ra can thiệp thị trường bất cứ lúc nào. Mặt khác, vào thời điểm FED tăng lãi suất, nhu cầu ngoại tệ của doanh nghiệp không cao nên tỉ giá VNĐ/USD tại các NH thương mại hoàn toàn phụ thuộc biến động của USD trên thị trường quốc tế và tỉ giá trung tâm.

Trong khi đó, tỉ giá trung tâm được NH Nhà nước điều hành theo mức độ biến động của nhóm 8 đồng tiền có quan hệ thương mại sâu sắc với Việt Nam, gồm: USD, euro, won, đô la Đài Loan, đô la Singapore, nhân dân tệ (Trung Quốc), yen (Nhật Bản), baht (THB - Thái Lan). Do nội tệ của nhiều quốc gia trong nhóm này tăng giá so với USD nên NH Nhà nước cũng tăng giá VNĐ, tức tỉ giá trung tâm VNĐ/USD giảm, kéo tỉ giá VNĐ/USD của NH thương mại giảm theo.

Biến động nhất thời

Đề cập nguyên nhân giá USD biến động ngược chiều với động thái tăng lãi suất của FED, giới phân tích cho rằng đây chỉ là diễn biến nhất thời trên thị trường. Bởi lẽ, giới đầu cơ quốc tế thường có những đợt thu gom rồi “xả hàng” mỗi ngày hàng chục tỉ USD khiến ngoại tệ này biến động trong ngắn hạn.

Trưởng phòng kinh doanh tiền tệ một NH ở TP HCM phân tích: Trước khi FED tăng lãi suất, giới đầu cơ ở nước ngoài gom khoảng 16 tỉ USD với kỳ vọng Mỹ thắt chặt chính sách tiền tệ, lãi suất sẽ tăng mạnh kéo USD tăng giá. Tuy nhiên, khi FED tăng lãi suất chỉ 0,25 điểm %, đối tượng đầu cơ nhận thấy quá thấp, đồng thời người đứng đầu tổ chức này - bà Janet Yellen - tuyên bố không thắt chặt tiền tệ khiến họ thất vọng, mạnh tay bán USD.

“Tuy vậy, xu hướng USD trong dài hạn vẫn đi lên bởi FED đã phát tín hiệu tăng lãi suất thêm 2 lần trong năm 2017 và đến năm 2018 có thể tăng 3 lần, mỗi lần tăng 0,25 điểm %” - vị trưởng phòng kinh doanh tiền tệ nêu trên nhận định.

Đồng tình với ý kiến này, GS Trần Ngọc Thơ, thành viên Hội đồng Tư vấn Chính sách tiền tệ quốc gia, nhìn nhận USD tăng giá trong tương lai là khá rõ bởi các thành viên của FED đã thống nhất lộ trình tăng lãi suất. Nguyên nhân là do Tổng thống Donald Trump chủ trương mở rộng chính sách tài khóa, tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Khi đó, kinh tế Mỹ đi lên, tạo áp lực lên lạm phát, giới đầu tư sẽ đẩy mạnh nắm giữ các tài sản được định giá bằng USD, buộc lãi suất của đồng tiền này tăng.

“Việc FED tăng lãi suất lên mức nào và theo lộ trình nào sẽ tùy thuộc vào “sức khỏe” của nền kinh tế Mỹ trong từng điểm nhất định” - GS Trần Ngọc Thơ nhận định. Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng FED sẽ không tăng mạnh lãi suất bởi nếu để USD tăng giá quá nhiều sẽ có lợi cho các nước khác xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Mỹ, ảnh hưởng đến mục tiêu hạn chế nhập siêu của nước này.

Theo chuyên gia tài chính NH Cấn Văn Lực, nhiều nước đang theo dõi động thái của chính quyền Mỹ để có những điều chỉnh chính sách tiền tệ, tài khóa, tỉ giá… và đây là những yếu tố tạo áp lực lên VNĐ. “Theo tính toán của tôi, nếu kiểm soát tốt thì trong tương lai, VNĐ có thể giảm giá 2%-3%. Tuy nhiên, với mức giảm này, người nắm giữ USD vẫn không có lợi bằng gửi tiết kiệm VNĐ với lãi suất phổ biến 7%/năm” - ông Lực đánh giá.

Lãi suất VNĐ “nóng” lên

Sau khi NH TMCP Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) phát hành chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng và 60 tháng với lãi suất lên tới 8,8%/năm vào đầu tháng 3-2017, lập tức đến giữa tháng 3, NH Sài Gòn Thương Tín huy động vốn bằng chứng chỉ tiền gửi với lãi suất gần 8,5%/năm đối với chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn 5 năm, lãi suất 8,88% đối với chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn 7 năm nhưng mức lãi suất này chỉ áp dụng trong năm đầu tiên. Còn chứng chỉ tiền gửi do NH Việt Á phát hành với kỳ hạn 6, 9, 13, 15, 18 tháng có lãi suất lên đến 8,2%/năm.

Tuy mức lãi suất huy động như trên là khá cao nhưng các NH chỉ yêu cầu khách hành mua chứng chỉ tiền gửi với mệnh giá tối thiểu từ 1 đến 10 triệu đồng. Đặc biệt, người mua chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng cho người khác hoặc thế chấp cho ngân hàng để vay lại.

Theo Thy Thơ

Người lao động


Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,430
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,550
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 53,600
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 47,000
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,100
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,900
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,350
CLC CTCP Cát Lợi 41,450
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,450
DHA CTCP Hóa An 43,700
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,000
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 65,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 30,050
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,900
FPT CTCP FPT 120,100
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,150
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 81,300
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,690
HAS CTCP Hacisco 8,060
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,250
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,340
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 11,300
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 24,000
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 18,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 50,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,000
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,400
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 52,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,000
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 27,050
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 36,300
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,400
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,800
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp