Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
BSR: Triển vọng sáng hơn trong quý 4/2019
Đăng 20/10/2019 | 08:04 GMT+7  |   VietStock
9 tháng đầu năm 2019 là giai đoan khó khăn với hoạt động kinh doanh của CTCP Lọc hóa Dầu Bình Sơn (BSR) khi giá dầu liên tục biến động thất thường ảnh hưởng đến biên lợi nhuận. Trong bối cảnh đó, Công ty vẫn đạt được những kết quả kinh doanh khá tích cực nhờ nỗ lực đảm bảo vận hành nhà máy an toàn,  hiệu quả và tối ưu hóa tốt chi phí.

Dịch vụ

BSR: Triển vọng sáng hơn trong quý 4/2019

9 tháng đầu năm 2019 là giai đoan khó khăn với hoạt động kinh doanh của CTCP Lọc hóa Dầu Bình Sơn (BSR) khi giá dầu liên tục biến động thất thường ảnh hưởng đến biên lợi nhuận. Trong bối cảnh đó, Công ty vẫn đạt được những kết quả kinh doanh khá tích cực nhờ nỗ lực đảm bảo vận hành nhà máy an toàn,  hiệu quả và tối ưu hóa tốt chi phí.

Tổng Giám đốc Bùi Minh Tiến kiểm tra công tác vận hành tại phòng điều khiển trung tâm.

Tối ưu hóa chi phí, gia tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh

Báo cáo tài chính của BSR vừa công bố cho biết riêng trong quý 3/2019, doanh thu thuần đạt 22,987 tỷ đồng, lợi nhuận gộp đạt 753 tỷ đồng, biên lợi nhuận gộp được cải thiện lên mức 3.28% so với mức 2.61% trong 6 tháng đầu năm. Lũy kế 9 tháng, Công ty đã đạt 73,851 tỷ đồng doanh thu thuần và 2,079 tỷ đồng lợi nhuận gộp. Sau khi trừ các chi phí, kết quả lợi nhuận trước thuế thu về 1,344.6 tỷ đồng.

Dù so với kế hoạch lợi nhuận 3,100 tỷ đồng đặt ra hồi đầu năm, BSR chưa hoàn thành kế hoạch. Tuy vậy, đây vẫn được đánh giá là những kết quả tích cực khi đặt trong bối cảnh thị trường dầu mỏ nhiều biến động, thay vì xu hướng tăng mạnh của giá dầu trong cùng kỳ 2018, sau giai đoạn bứt phá quý 1/2019, giá dầu thế giới đã quay đầu giảm mạnh từ cuối tháng 5/2019.

Biến động thất thường của giá dầu đã khiến hoạt động kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn do chênh lệch giữa giá các sản phẩm bán ra và giá dầu thô nguyên liệu đầu vào (crack spread) thu hẹp và thường xuyên biến động, trong khi với đặc thù xăng dầu là sản phẩm thiết yếu, Công ty vẫn phải duy trì sản xuất đều đặn để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Trong bối cảnh đó, kết quả kinh doanh mà BSR đạt được một mặt đến từ công tác vận hành nhà máy ổn định, tìm cách cải thiện hiệu quả hoạt động, bên cạnh đó, công tác kiểm soát, tiết kiệm chi phí được nỗ lực đẩy mạnh.

Số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của BSR cho biết trong 9 tháng đầu năm, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất luôn vận hành ổn định ở 107% công suất thiết kế, khối lượng sản xuất hơn 5.17 triệu tấn sản phẩm các loại, chi phí sản xuất tính đến hết tháng 8/2019 giảm 6.1% so với cùng kỳ năm 2018. Tiêu thụ năng lượng nội bộ giảm 1.1%, trong đó lượng dầu Fuel Oil (FO) tiêu thụ giảm 14.9%, chi phí giá thành sản phẩm cũng được kiểm soát soát tốt, giá thành sản xuất bình quân của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất giảm 5.9%,…

Nợ vay giảm mạnh, dòng tiền duy trì tích cực

Không chỉ đạt kết quả tốt về lợi nhuận trong điều kiện kinh doanh gặp nhiều thách thức, bức tranh tài chính, dòng tiền của BSR cũng tiếp tục ghi nhận những chuyển biến tích cực sau 9 tháng.

Cụ thể, tính đến 30/09/2019, tổng nợ vay chịu lãi chỉ còn 7,233.8 tỷ đồng, tương đương 14.3% tổng nguồn vốn. So với cuối năm 2018, số dư nợ vay chịu lãi hiện đã giảm 1,811 tỷ đồng.

Có được kết quả này là nhờ dòng tiền hoạt động kinh doanh của BSR thặng dư 4,944 tỷ đồng trong 9 tháng đầu năm nay. Trong kỳ, công tác thu hồi các khoản phải thu đã ghi nhận kết quả khả quan. Giá trị các khoản phải thu từ khách hàng giảm mạnh từ 8,749 tỷ đồng đầu năm xuống còn 6,795 tỷ đồng tính đến hết quý 3/2019. Ngược lại, giá trị các khoản phải trả tăng thêm hơn 180 tỷ đồng trong khi hàng tồn kho thay đổi không đáng kể, giúp vốn lưu động cải thiện tích cực, qua đó tác động lên dòng tiền.

Dư nợ giảm giúp chi phí tài chính, chủ yếu là lãi vay theo đó giảm mạnh. Tính riêng trong quý 3, lãi vay BSR phải trả đã giảm 27.2% so với cùng kỳ 2018. Cùng với diễn biến thuận lợi của tỷ giá, tổng cộng BSR đã thu về 59 tỷ đồng lợi nhuận tài chính trong quý 3/2019, đảo chiều so với mức lỗ 250 tỷ đồng cùng kỳ năm trước.

Hoạt động xuất bán sản phẩm của NMLD Dung Quất.

Triển vọng khả quan trong quý 4/2019

Hiện nay, toàn bộ dư nợ vay của BSR đều bằng đồng USD, nguyên giá còn lại đạt 312.4 triệu USD. Vay nợ ngoại tệ lớn, trong khi nguồn doanh thu nội tệ là chủ yếu là nguyên nhân khiến lợi nhuận của doanh nghiệp thường xuyên chịu tác động từ biến động tỷ giá trong những năm qua. Tuy vậy, tình hình tỷ giá năm 2019 đang có nhiều thuận lợi hơn.

Tính từ đầu năm 2019 đến nay, VNĐ được đánh giá là một trong những đồng tiền ổn định nhất trong khu vực. Mặc dù tính đến ngày 17/10/2019, tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố là 23,159 VND/USD, tăng 1.46% so với cuối năm 2018 nhưng tỷ giá thực tế tại các ngân hàng thương mại vẫn khá ổn định ở mức tương đương đầu năm.

Trong những tháng cuối năm, tỷ giá vẫn được đánh giá sẽ tiếp tục giữ ổn định nhờ nền kinh tế Việt Nam vẫn đang tăng trưởng tốt, lãi suất, lạm phát được kiểm soát sẽ giúp hóa giải áp lực từ bên ngoài. Đây là cơ sở để kỳ vọng biến động tỷ giá không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của BSR trong quý cuối năm.

Về diễn biến giá dầu thế giới, báo cáo tháng 10 về Triển vọng Năng lượng ngắn hạn Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) dự báo giá dầu Brent giao ngay sẽ đạt trung bình 59 USD/thùng trong quý IV/2019, tương đương với mức giá trên thị trường từ đầu tháng 10 đến nay. Giá dầu ổn định hơn, giảm bớt những biến động bất thường sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp dầu khí, trong đó có BSR chủ động trong công tác sản xuất, cải thiện biên lợi nhuận.

Trong đầu tháng 10/2019 chênh lệch giữa giá sản phẩm và giá dầu thô vẫn đang duy trì ở mức khá cao so với các tháng trước. Với tình hình khả quan trên, dự kiến lợi nhuận Quý IV/2019 của BSR sẽ đạt được ở mức khá tốt.

Đáng chú ý là bắt đầu từ ngày 01/11/2019, thuế suất nhập khẩu dầu thô là 5% nếu có xuất xứ từ các nước, khu vực không thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam như Azerbaijan, Lybia… sẽ được giảm về 0%. Điều này là cơ hội rất lớn trong chiến lược đa dạng hóa nguồn dầu thô của BSR.

PV

FILI


Doanh nghiệp

Vietnam Airlines tăng trưởng doanh thu hơn 30% trong năm ngoái, quý 1/2024 tiếp tục khởi sắc

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   45 phút trước

Trong năm 2023, Vietnam Airlines báo cáo doanh thu hợp nhất từ hoạt động kinh doanh chính đạt 92,231 tỷ đồng, lợi nhuận gộp 3,885 tỷ đồng. Các kết quả này đều cải thiện đáng kể so với năm trước. Trong đợt cao điểm Tết Nguyên đán quý 1/2024, hoạt động của hãng tiếp tục có các tín hiệu khả quan.


GVR: Xấp xỉ 25,000ha đất cao su được chuyển đổi, bổ sung 650ha đất cho 3 khu công nghiệp

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   2 giờ trước

Ngoài thông qua nội dung các tờ trình, ĐHĐCĐ bất thường năm 2024 lần 1 của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam - CTCP (HOSE: GVR) diễn ra sáng 29/03 còn đáng chú ý với chia sẻ của các lãnh đạo GVR xoay quanh chủ đề “nóng” chuyển đổi đất cao su sang đất khu công nghiệp.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 24,850
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 56,700
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 47,550
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,100
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,800
BBC CTCP Bibica 51,400
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,700
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 110,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 19,100
CLC CTCP Cát Lợi 39,400
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,450
DHA CTCP Hóa An 49,400
DHG CTCP Dược Hậu Giang 116,400
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,400
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 33,500
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 21,000
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 116,500
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 38,550
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,150
GMD CTCP Gemadept 79,700
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,890
HAS CTCP Hacisco 7,440
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,250
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,720
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 13,200
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 51,100
CAG CTCP Cảng An Giang 7,500
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 35,200
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 24,300
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,500
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 8,600
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 49,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,500
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 14,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 32,100
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,000
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 60,900
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,200
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,200
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 12,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,600
UNI CTCP Viễn Liên 9,300
VGP CTCP Cảng Rau Quả 26,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,800
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 28,500
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,400
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 33,500
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,900
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,200
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 17,000
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,100
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,800
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp