Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Cả thế giới cắt giảm lãi suất, các ngân hàng "méo mặt"
Đăng 19/09/2019 | 10:04 GMT+7  |   CafeF
Gia tăng các chính sách tiền tệ khác thường có thể gây ra những phản ứng khó đoán.

Triển vọng kinh tế ảm đạm cùng áp lực chính trị leo thang hiện nay khiến các ngân hàng trung ương lựa chọn các chính sách tiền tệ khác thường và hiếu chiến hơn. Nhiều người lo ngại rằng những chính sách này, đặc biệt là chính sách lãi suất âm, sẽ đe doạ trạng thái cân bằng của hệ thống tài chính. Cụ thể, lãi suất âm có thể gây ra những phản ứng nguy hiểm trên thị trường tín dụng và nền kinh tế thực.

Tương tự như kinh nghiệm từ Nhật Bản và châu Âu, quá trình trên thường diễn biến theo lối mòn: tăng trưởng thấp, lạm phát thấp, giảm sản lượng, thất nghiệp và thiếu việc làm – kết hợp cùng tình hình tài chính bất ổn, đặc biệt là giá của các loại tài sản dễ biến động. Tất cả những yếu tố này buộc các ngân hàng trung ương phải giảm lãi suất xuống dưới mức 0 nhằm kích thích vay, thúc đẩy tiêu dùng và đầu tư, từ đó, tạo ra một chu kỳ tăng trưởng tự duy trì.

Tuy nhiên, thông thường, lãi suất âm không hoàn toàn phản ánh tỉ lệ vay và cho vay thực tế. Theo luật định, các ngân hàng phải đảm bảo duy trì lượng tiền gửi cơ bản của khách hàng. Lo sợ mất khách hàng, các ngân hàng thường khá do dự khi phải giảm sâu lãi suất huy động. Tại châu Âu, tính tới thời điểm hiện tại, chỉ có những doanh nghiệp lớn mới có đủ khả năng ứng phó với lãi suất âm.

Khi biên lãi suất và lợi nhuận giảm, các ngân hàng tăng phí hoặc tìm tới các biện pháp sinh lời khác nhằm tăng thu nhập. Điều này khiến giá trị cho vay thực tế cao hơn, đi ngược lại trọng tâm của chính sách lãi suất âm.

Khi nền kinh tế khủng hoảng, các nhà hoạch định chính sách cố gắng vớt vát tình thế bằng cách tiếp tục cắt giảm lãi suất. Lãi suất trái phiếu chính phủ giảm sâu xuống mức âm, đường cong lãi suất chạy ngang hay thậm chí là đảo ngược. Lợi nhuận của các ngân hàng sở hữu nợ chính phủ lớn sẽ giảm mạnh.

Lợi nhuận giảm ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của các ngân hàng và gia tăng lo ngại về tương lai của cổ tức, mua lại nợ và hoàn vốn. Những ngân hàng yếu hơn sẽ gặp vấn đề khi gọi vốn. Hệ quả là chi phí đi vay của mọi ngân hàng đều tăng.

Tình trạng này khiến lượng tín dụng sẵn có giảm, gây giảm tiêu dùng và đầu tư. Ngay cả nếu ngân hàng trả lợi tức cho các nhà đầu tư, thì tình hình cũng sẽ không khởi sắc do động thái này sẽ khiến lo ngại cổ tức sụt giảm tăng cao. Thay vì kích thích nền kinh tế, lãi suất âm sẽ khiến tình trạng bất ổn tăng trong tương lai, chi tiêu hộ gia đình cũng sẽ giảm do lo ngại về tiền tiết kiệm sau khi về hưu và những vấn đề khác.

Tăng trưởng chậm cũng làm gia tăng nợ xấu, ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận của ngân hàng, giảm hoạt động cho vay và tăng chi phí đi vay, khiến biên tín dụng cho người vay tăng lên.

Lãi suất âm còn phá huỷ nhiều ưu đãi từ ngân hàng. Trước tình hình lợi nhuận sụt giảm, các ngân hàng sẽ kéo dài vòng đời của các doanh nghiệp "xác sống" nhằm thanh toán các khoản nợ khi lãi suất xuống quá thấp và ngân hàng không có khả năng hoàn trả số tiền gốc. Tuy nhiên, đây không phải là một cách sử dụng vốn hiệu quả bởi nó làm giảm khả năng tăng trưởng tiềm năng và làm suy yếu nền kinh tế trong dài hạn.

Những ngân hàng đang gặp khó khăn thường ít có nhu cầu mua trái phiếu chính phủ, do đó, hạn chế khả năng cấp tiền cho các hoạt động của quốc gia. Trong trường hợp xấu nhất, khi các ngân hàng cần giúp đỡ để giải quyết nợ, các chính phủ, vốn đã đang trong tình trạng nợ nần chồng chất, sẽ phải tiếp tục đi vay để tái cấp vốn cho ngân hàng hoặc đảm bảo tiền gửi của khách hàng. Mức nợ tăng cùng trách nhiệm trả nợ tăng khiến quốc gia không thể thoát khỏi tình trạng lãi suất thấp hoặc âm.

Ban đầu, tác động tiêu cực của những diễn tiến trên sẽ khá đa dạng, tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời của các ngân hàng trong nước, cũng như biên lãi suất và danh mục cho vay của họ. Các ngân hàng châu Âu và Nhật Bản với biên lợi nhuận thấp và nợ xấu cao thường rất dễ bị tổn thương. Cuối cùng, rắc rối sẽ lan rộng. Các ngân hàng Mỹ đã bắt đầu giảm dự đoán thu nhập do lãi suất thấp.

Có hai kênh giao dịch lãi suất âm cơ bản giữa các quốc gia. Tại châu Âu và Nhật Bản, các ngân hàng có lãi suất âm thường rất tích cực xuất vốn và giảm các sinh lời nhuận khác. Ngoài ra, lãi suất tương đối tăng thường đẩy giá tiền tệ tăng, khiến các quốc gia phải điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với lãi suất cắt giảm nhằm duy trì năng lực cạnh tranh.

Tuy nhiên, vẫn có một vài lựa chọn khác. Ví dụ, hiện nay, Đức đang rà soát nhằm xem xét có nên dừng hoạt động tính phí khách hàng lẻ khi gửi tiền tại các ngân hàng. Ngoài ra, tạo ra tài sản an toàn đặc biệt hoặc tài khoản tiết kiệm cũng là những biện pháp hiệu quả nhằm đảm bảo lãi suất dương, và hạn chế chính sách lãi suất âm.

Một lựa chọn khác là các ngân hàng trung ương cho vay trực tiếp hoặc thông qua ngân hàng (ví dụ như tổ chức tái cấp vốn dài hạn của Ngân hàng Trung ương châu Âu) với lãi suất ưu đãi. Tuy nhiên, có thể sẽ không có nhiều nhu cầu vay vốn, do vậy, hiệu quả của những biện pháp này chỉ ở mức trung bình.

Trên thực tế, thế giới vẫn chưa rút ra bài học từ năm 2008: mô hình kinh tế phụ thuộc vào tiêu dùng và đầu tư do các khoản vay vượt mức không hề bền vững. Lãi suất thấp không đem lại hiệu quả, mà chỉ làm suy yếu hệ thống tài chính và cả nền kinh tế. Do vậy, hạ lãi suất không phải là cơ chế duy trì mức độ nợ vượt mức trong dài hạn.

Một người nông dân từng khuyên một khách du lịch lạc lối: "Nếu muốn đến đó, tôi sẽ không xuất phát từ đây." Các nhà hoạch định chính sách đã bỏ lỡ cơ hội tiến hành những thay đổi căn bản khi khủng hoảng mới bắt đầu. Vì vậy, chẳng bất ngờ gì khi họ đang lang thang vô định.

Tổng thống Trump muốn Fed áp dụng lãi suất âm nhưng chính sách này có thực sự hiệu quả?

Kinh tế quốc tế

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,050
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 52,500
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 44,500
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,600
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 18,450
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 105,300
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,600
CLC CTCP Cát Lợi 41,200
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 42,100
DHG CTCP Dược Hậu Giang 111,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,000
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,200
FPT CTCP FPT 109,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 29,400
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,700
HAS CTCP Hacisco 7,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,150
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,100
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,050
CAG CTCP Cảng An Giang 8,600
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,300
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,900
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,700
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 28,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 22,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,900
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,900
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,600
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 32,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 22,700
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp