Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Câu chuyện của Starbucks ở Úc: Bành trướng quá nhanh để rồi bật bãi không kèn không trống
Đăng 15/11/2018 | 10:24 GMT+7  |   CafeF
10 năm trước, Starbucks phải cắt giảm đến 2/3 số cửa hàng tại Úc. Câu chuyện của thương hiệu cafe nổi tiếng này tại Úc có thể gói gọn trong 2 từ: thất bại. Lý do là gì?

Starbucks là một cái tên đã quá nổi tiếng rồi. Gần như mọi nơi trên thế giới đều đã được thương hiệu cafe có xuất xứ từ Seatle, Mỹ vươn đến.

Theo thống kê của Statista thì đến năm 2018, số cửa hàng của Starbucks đã vượt 28.000, tại 76 thị trường từ Thượng Hải sầm uất đến những nơi hẻo lánh đến bất ngờ. Riêng tại Trung Quốc, hãng có kế hoạch sẽ mở 1 cửa hàng mới sau mỗi 15h trong vòng 4 năm kể từ 2018 trở đi.

Có thể nói, Starbucks đã tạo ra một đế chế khổng lồ với độ phủ trên phạm vi toàn cầu. Nhưng... trời ơi tin được không, có một quốc gia - mà đúng hơn là cả một châu lục - dường như không hề đếm xỉa gì đến hiệu ứng mà thương hiệu cafe nổi tiếng bậc nhất Hoa Kỳ đã tạo ra.

Đó là Úc, hay chính xác hơn thì là châu Úc - thị trường được xem là khó khăn bậc nhất khi muốn xâm nhập vào đối với các công ty quốc tế.

Starbucks tại Úc - trải nghiệm chỉ gói gọn trong 2 chữ: thất bại

Chúng ta có thể tóm tắt câu chuyện của Starbucks tại Úc bằng 2 từ: thất bại. Năm 2008, Starbucks phải tuyên bố đóng cửa hơn 2/3 số cửa hàng đã mở tại châu lục này. Một thất bại ê chề, không kèn, không trống, nhưng hoàn toàn có lý do.

Dục tốc bất đạt - bài học xương máu khiến Starbucks phải tháo chạy

Chúng ta sẽ quay về những ngày tháng 7/2000, thời điểm Starbucks mở cửa hàng đầu tiên tại Sydney. Với nguồn vốn khổng lồ, hãng nhanh chóng mở rộng. Tính đến năm 2008, Starbucks có 87 cửa hàng trên toàn châu lục. 

Nhưng tốc độ bành trướng ấy là quá nhanh, và đó lại chính là vấn đề.

"Tôi nghĩ vấn đề của Starbucks cũng giống như các thương hiệu từng thành công ở một quốc gia, là họ nghĩ rằng mô hình kinh doanh ấy cũng sẽ thành công ở môi trường mới mà không cần phải điều chỉnh gì cả," - Nick Wailes, phó hiệu trưởng, giáo sư khoa kinh doanh của ĐH New South Wales (Úc) cho biết.

Vấn đề của Starbucks tại Úc là họ bành trướng quá nhanh

Starbucks đã quá nôn nóng, và dục tốc thì bất đạt. Sau Sydney, họ nhanh chóng mở thêm rất nhiều cửa hàng thay vì chậm rãi thăm dò thị trường. Theo Thomas O'Connor, chuyên gia phân tích thị trường của Gartner Inc, Starbucks đã không cho người tiêu dùng Úc có cơ hội và thời gian để thấm nhuần khẩu vị cafe của người Mỹ.

"Họ tiến hành quá nhanh, không cho người tiêu dùng thời gian để làm quen với hương vị của Starbucks. Họ cũng mở nhiều cửa hàng ở các vùng ngoại ô vắng vẻ, và điều này khiến người Úc cảm thấy Starbucks quá đại trà, thay vì một thứ gì đó khác biệt khiến họ phải khao khát." - O'Connor chia sẻ.

Trong vòng 7 năm đầu tiên tại Úc, Starbucks báo lỗ hơn 105 triệu đô Mỹ. Năm 2007, hãng đứng trước nguy cơ lớn, buộc phải nhận khoản vay hơn 54 triệu đô từ các ngân hàng Mỹ. Và đến năm 2008, họ buộc phải đóng cửa 61 cửa hàng tại Úc, chỉ để lại 26, tức là chỉ còn chưa đầy 1/3.

Sự khác biệt về văn hóa của một thị trường khổng lồ

Công bằng mà nói, 2008 là một năm đầy khó khăn với các doanh nghiệp nói chung chứ không chỉ là Starbucks, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế. Không chỉ tại Úc, mà hơn 600 cửa hàng Starbucks tại Mỹ cũng phải đóng cửa trong giai đoạn này.

Tuy nhiên, cuộc tháo chạy khỏi Úc vẫn là một "vết nhơ" khó lòng gột rửa đối với hãng. Bởi lẽ, người Úc... không quan tâm.

"Hãng đóng cửa đến 75 cửa hàng, tạo ra một cuộc tháo chạy toàn diện. Vậy mà người tiêu dùng Úc, họ... không quan tâm." - O'Connor không giấu nổi một nụ cười khi trả lời phỏng vấn của CNBC.

Nguyên nhân không phải vì Starbucks kém ngon, mà là do người Úc có quá nhiều sự lựa chọn khi nói đến cafe.

Úc là một trong những thị trường tiêu thụ lớn bậc nhất thế giới. Trong báo cáo của Statista, dự tính tổng doanh thu của ngành công nghiệp cafe tại Úc trong năm 2018 là hơn 6 tỉ đô Mỹ. Với người Úc, cafe không chỉ là một thức uống, mà đã thấm nhuần trong văn hóa kể từ khi người Ý và Hy Lạp nhập cư vào những năm 1900.

Dòng người nhập cư đã mang hương vị espresso của Ý đến với nước Úc. Vào thập niên 80, người Úc trở nên quá quen thuộc với văn hóa uống cafe. Họ thậm chí còn tạo ra những hương vị cafe riêng (signature) của quốc gia, như "flat white" (kết hợp giữa espresso và sữa tươi đánh nóng), hay Australian Macchiato.

Với người Úc, cafe là một thứ văn hóa khác biệt

"Cafe của người Úc xuất phát từ Ý, và cái được du nhập là cả văn hóa. Kiểu như đi cafe là để kết bạn, và có hẳn một barista (nhân viên pha chế) quen tại quán." - Giles Russell, đồng sở hữu chuỗi cửa hàng Two Hands Cafe của Úc cho biết.

"Các cửa hàng cafe tại Úc giống như một chỗ để tụ tập. Mọi người đều quen biết nhau, và cafe là một phần của câu chuyện."

"Nhưng rồi Starbucks xuất hiện với phong cách của Mỹ. Cafe của Starbucks giống như một sản phẩm, một thứ hàng hóa vậy."

Menu của Starbucks cũng quá khác biệt so với văn hóa của Úc. Khi đó, Starbucks chủ yếu chỉ có các loại cafe cơ bản, đồ uống khác thì lại nhiều đường hơn khẩu vị ăn uống của người Úc, và họ không thích điều đó.

Trong một bài phỏng vấn với CNBC, Wailes đã chia sẻ như sau: "Tại Úc, hương vị cafe hết sức đặc biệt. Chúng tôi không thích một thứ đồ uống có nhiều đường bên trong, mà muốn một hương vị tinh tế hơn."

Người Úc muốn một thứ hương vị tinh tế, trong khi Starbucks lúc này lại nhiều đường hơn mong đợi của họ

Một lý do nữa đó là giá tiền: mức giá của Starbucks cao hơn so với các cửa hàng cafe truyền thống tại Úc. Vậy nên, đa số người Úc quyết định gắn liền với quán quen, thay vì trả nhiều tiền hơn mà chưa chắc đã nhận được cốc cafe mang hương vị mình thích.

"Đơn giản là họ đã tiếp cận thị trường sai cách, không chú trọng vào cách người Úc vẫn thường thưởng thức cafe," - trích lời Henry Roberts, đồng sở hữu của Two Hands Cafe.

Vẫn có thương hiệu cafe Mỹ "sinh tồn" được tại Úc

Starbucks tại Úc sụp đổ thảm hại, nhưng không phải nhãn cafe nào từ Mỹ vào Úc cũng giống như vậy. Gloria Jean's - thương hiệu cafe đến với Úc từ Chicago, và nay đặt trụ sở tại quốc gia này. Với hơn 400 cửa hàng, phục vụ 35 triệu lượt khách mỗi năm, Gloria Jean's đã có được sự chấp nhận của người Úc, cái mà Starbucks đã không thể làm được.

Vậy sự khác biệt ở đây là gì? Là menu đồ uống! Thực đơn của Gloria Jean's tập trung vào các loại espresso rất đa dạng, cộng thêm một loạt đồ uống đặc biệt của hãng. Starbucks đã không thể thay đổi theo khẩu vị người Úc, và đó là sai lầm khiến họ phải trả giá.

Gloria Jean's đã được người Úc chấp nhận, trong khi Starbucks không thể làm được điều đó

Câu chuyện thực đơn dường như sẽ khiến Starbucks gặp khó khăn ở một thị trường khác, đó là nước Ý. Cuối năm 2018, Starbucks sẽ mở cửa hàng đầu tiên tại Milan. Nhưng là quê hương của espresso, nên dĩ nhiên Ý cũng có một nền văn hóa cafe cực kỳ sâu sắc.

Về vấn đề này, đại diện của Starbucks chia sẻ với CNBC rằng họ sẽ không lặp lại sai lầm như tại Úc. Lần này, họ sẽ tiếp cận thị trường một cách khiêm nhường và tỏ rõ sự tôn trọng với văn hóa uống cafe của người bản địa. Và theo như dự tính, họ sẽ mở cả một khu vực để rang xay cafe ngay trước sự chứng kiến của khách hàng, nên câu chuyện có thể sẽ không thê thảm như những gì diễn ra tại Úc.

Không chấp nhận thất bại và hồi sinh từ đống tro tàn

Starbucks không thừa nhận sự thất bại tại thị trường Úc, và những năm gần đây họ đã lên kế hoạch để quay trở lại.

Năm 2014, các cửa hàng của Starbucks tại Úc được Withers mua lại. Với sự hậu thuẫn của tập đoàn sở hữu chuỗi cửa hàng bán lẻ đình đám 7-Eleven, Starbucks cho biết họ đã có cách tiếp cận khác để đưa chuỗi cafe của họ trở thành một thế lực tại đây.

Và câu trả lời là khách du lịch. Úc là một thị trường du lịch đầy tiềm năng, với lượng khách khổng lồ đổ về từ Trung Quốc và Mỹ. Starbucks đã thành công ở Mỹ và Trung Quốc, nên chẳng có lý do gì họ không thể làm vậy tại Úc. Bởi lẽ, khách du lịch luôn muốn tìm thứ gì đó quen thuộc khi đến một quốc gia xa lạ.

Hiện tại, Starbucks có 39 cửa hàng tại các khu vực "hot", như Brisbane, Melbourne, Gold Coast, Sydney... Lần này, mục tiêu của họ là du khách và du học sinh, thay vì người tiêu dùng bản địa thông thường.

"Úc có một lưu lượng khách du lịch cực lớn, chưa tính đến các du học sinh. Đó là cơ hội cho Starbucks," - O'Connor chia sẻ.

Trong năm 2017 - 2018, lượng khách du lịch đổ về Úc lên tới 9 triệu người, mang về khoản thu nhập lên tới 30 tỉ đô riêng trong năm 2017 dành cho quốc gia này. Vậy nên, chính họ sẽ là những "con bài tẩy" giúp cho Starbucks tiếp tục vươn lên, tránh bước vào vết xe đổ như 10 năm trước.

Tham khảo: CNBC, Fortune, Business Insider

"Bình dân hóa" - Chiến lược giúp Highlands trở thành chuỗi cà phê "bá chủ" ở Việt Nam, khiến Starbucks và Trung Nguyên cũng phải "hít khói"

Kinh tế quốc tế

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,050
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 52,500
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 44,500
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,600
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 18,450
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 105,300
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,600
CLC CTCP Cát Lợi 41,200
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 42,100
DHG CTCP Dược Hậu Giang 111,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,000
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,200
FPT CTCP FPT 109,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 29,400
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,700
HAS CTCP Hacisco 7,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,150
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,100
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,050
CAG CTCP Cảng An Giang 8,600
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,300
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,900
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,700
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 28,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 22,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,900
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,900
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,600
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 32,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 22,700
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp