Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Chiếm thị phần quá lớn, Vinasoy gặp thách thức về bài toán tăng trưởng
Đăng 20/08/2018 | 16:40 GMT+7  |   CafeF
Do Đường Quảng Ngãi (QNS) hiện không thực sự nỗ lực đẩy mạnh hoạt động marketing sản phẩm nên HSC tự hỏi tiềm năng tăng trưởng thực sự của QNS sẽ ra sao nếu Công ty đẩy mạnh hơn hoạt động này, thể hiện ở việc đẩy mạnh chi phí marketing và mở rộng mạnh các điểm bán hàng trong mạng lưới phân phối.

Mức tăng trưởng sẽ vượt bậc nếu QNS áp dụng hiệu quả hơn chiến lược marketing?

Đường Quảng Ngãi (QNS) đã công bố KQKD 6 tháng đầu năm sát kỳ vọng, với doanh thu thuần đạt 3.973 tỷ đồng, tăng 1,3% trong khi lợi nhuận sau thuế (LNST) đạt 562 tỷ đồng, tăng 14,8% so với cùng kỳ. Mức tăng doanh thu của QNS được đánh giá là khiêm tốn, khi mà doanh thu sữa đậu nành và các sản phẩm thực phẩm đồ uống khác giảm.

Chi tiết, doanh thu mảng đường tăng 7,5% so với cùng kỳ đạt 1.173 tỷ đồng nhờ sản lượng tăng với công suất được mở rộng. Đi ngược có doanh thu sữa đậu nành giảm 4,8% so với cùng kỳ xuống còn 1.753 tỷ đồng, tương tự như xu hướng các sản phẩm sữa trong 6 tháng đầu năm. Tương tự, doanh thu từ các sản phẩm thực phẩm đồ uống khác như bia, nước khoáng và bánh kẹo cũng giảm 9,1% so với cùng kỳ xuống còn 741,5 tỷ đồng.

Tuy nhiên, lợi nhuận gộp ghi nhận tăng tốt hơn doanh thu, đạt 1.036 tỷ đồng, tăng 12,8% so với cùng kỳ nhờ tỷ suất lợi nhuận gộp mảng đường và sữa dậu nành cải thiện. Theo đó tỷ suất lợi nhuận gộp tăng từ 24% lên 26,8%. Đồng thời, tỷ suất lợi nhuận gộp mảng đường tăng từ 9,4% lên 13,1% nhờ giá mía giảm và tỷ lệ chuyển đổi (từ mía sang đường) tăng.

Với kết quả trên, Chứng khoán HSC (HMC) ước tính P/E dự phóng năm 2018 cho QNS là 12 lần, với kỳ vọng LNST tăng trưởng 12,8% và năm 2019 tăng trưởng 12,5%.

Điều đáng nói là sau khi được biết đến với việc tăng trưởng chậm trong vài năm qua, lợi nhuận 6 tháng đầu năm của QNS lại đột nhiên tăng trưởng khả quan hơn nhiều các doanh nghiệp ngành sữa như VNM và KDC. Do QNS hiện không thực sự nỗ lực đẩy mạnh hoạt động marketing sản phẩm nên HSC tự hỏi tiềm năng tăng trưởng thực sự của QNS sẽ ra sao nếu Công ty đẩy mạnh hơn hoạt động này, thể hiện ở việc đẩy mạnh chi phí marketing và mở rộng mạnh các điểm bán hàng trong mạng lưới phân phối. Tuy nhiên trước mắt đây mới chỉ là câu hỏi mang tính lý luận.

Doanh thu mảng sữa giảm nhưng biên lợi nhuận tăng do chi phí đầu vào giảm điều chỉnh đáng kể

Đi sâu vào phân tích doanh thu mảng sữa đậu nành giảm 4,8% so với cùng kỳ nhưng tỷ suất lợi nhuận gộp được cải thiện nhờ nỗ lực tiết kiệm chi phí. Theo công ty, giá bán sữa đậu nành vẫn giữ nguyên so với năm trước nên HSC cho rằng doanh thu giảm là do sản lượng giảm (Công ty không công bố sản lượng tiêu thụ).

Trái lại, tỷ suất lợi nhuận tăng từ 33,4% trong 6 tháng đầu năm 2017 lên 39,2% trong 6 tháng đầu năm 2018 chủ yếu nhờ giá nguyên liệu đầu vào giảm. Giá của 2 đầu vào chính đã giảm đáng kể. Giá đậu nành giảm xấp xỉ 23% từ 21.000đ/kg xuống 16.000đ/kg. Giá đường cũng giảm 21% từ 14.000đ/kg xuống còn 11.000đ/kg.

Được biết thêm, kế hoạch Công ty sẽ tung sản phẩm mới ra thị trường vào cuối quý 3 hoặc đầu quý 4 năm nay nhưng HSC chưa có thông tin chi tiết về những sản phẩm mới này.

Cần chiến lược bán hàng và marketing hiệu quả hơn

Theo quan điểm HSC, QNS đang dẫn đầu thị trường sữa đậu nành có thương hiệu, song hiện đang phải đối mặt với nhiều cạnh tranh lớn. Bao gồm:

(1) Các sản phẩm từ sữa như sữa bò. Mặc dù lượng tiêu thụ tăng lên trong những năm gần đây, sữa đậu nành vẫn chưa được nhìn nhận rõ ràng là một đồ uống dinh dưỡng ở Việt Nam. Và hình ảnh này hiện thuộc về các sản phẩm từ sữa động vật nhờ chiến lược marketing thương hiệu ồ ạt

(2) Các sản phẩm sữa đậu nành của các thương hiệu khác như Vinamilk & Nutifood. Hiện tại, QNS có sữa đậu nành nguyên chất, sữa đậu nành canxi, sữa đậu nành cho nam giới, và sữa đậu nành mè đen. Phía VNM có sữa đậu nành canxi, sữa đậu nành nha đam, sữa đậu nành óc chó, và sữa đậu nành giàu protein. Còn Nutifood có sữa đậu nành canxi và sữa đậu nành nguyên chất.

Với thế trên, trong trung hạn, HSC cho rằng Công ty cần chiến lược bán hàng và marketing hiệu quả hơn để đẩy mạnh tăng trưởng. Bênh cạnh đó, QNS cũng không đạt được nhiều thành công trong việc giành thị phần từ các sản phẩm sữa đậu nành không có thương hiệu. Rõ ràng, Công ty cần có chiến lược mới mẻ hơn.

Theo ước tính của HSC, doanh thu ngành sữa đậu nành (các sản phẩm có thương hiệu) của QNS sẽ tăng trưởng 8%, đồng thời thị phần của QNS sẽ giảm từ 83% năm 2017 xuống 80% trong năm 2018. Do đó, sản lượng sữa đậu nành tiêu thụ dự báo đạt 240 triệu lít, tăng trưởng 3,6%.

Tuy nhiên, vè mặt tỷ suất lợi nhuận gộp mảng sữa đậu nành HSC cho rằng năm 2018 sẽ không đổi là 39,2%, theo đó lợi nhuận gộp là 1.467 tỷ đồng (giảm 3,6% so với năm 2017), với giá định sản lượng đường tiêu thụ dự báo là 214.000 tấn, tăng trưởng 49,1% nhờ sản lượng ép tăng và tỷ lệ quy đổi đường ra mía tốt hơn, và giá bán đường là 11.200đ/kg, giảm 13,9% so với năm 2017. Tương ứng tỷ suất lợi nhuận gộp tăng mạnh lên 11,5% từ 3,3% trong năm 2017 với lợi nhuận gộp tăng trưởng 350% đạt 275 tỷ đồng.


Doanh nghiệp

Một doanh nghiệp xi măng vẫn dự chia cổ tức cho cổ đông dù ngành đang gặp khó

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   12 giờ trước

Trong bối cảnh ngành xi măng đang trong thời điểm khó khăn nhất, đặc biệt về khả năng tiêu thụ khi cung vượt cầu, CTCP Xi măng La Hiên VVMI (HNX: CLH) vẫn dự chia cổ tức bằng tiền còn lại năm 2023 cho cổ đông, thời gian thực hiện dự kiến vào ngày 16/05/2024.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,530
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,300
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,150
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,250
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,150
CLC CTCP Cát Lợi 40,500
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 42,950
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,700
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,700
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,700
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,000
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,090
GMD CTCP Gemadept 81,400
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 8,620
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,200
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,300
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 12,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 52,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,000
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,200
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,800
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,900
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 23,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,900
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp