Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Chiến tranh tiền tệ thời hiện đại và chuyện cánh bướm châu Phi làm chao đảo niềm tự hào Việt Nam
Đăng 27/05/2017 | 06:29 GMT+7  |   CafeF
Hiệu ứng cánh bướm (butterfly effect) là cách gọi dùng để mô tả một sự thay đổi nhỏ có thể dẫn tới hệ quả vô cùng lớn. Một cánh bướm đập ở Brazil có thể là điểm khởi đầu của một chuỗi sự kiện phức tạp hình thành nên siêu bão ở Texas, cách đó hàng chục nghìn km.

Và cánh bướm đập ở Mozambique đã làm chao đảo niềm tự hào của Việt Nam theo cách đúng như thế.

Cánh bướm đập ở Mozambique

Cuối năm 2012, Mozambique ở đỉnh cao hy vọng khi 4 trên 5 phát hiện lớn nhất trong cùng năm của thế giới về trữ lượng dầu khí chưa khai thác là ở quốc gia này.

Tổng trữ lượng khí ở các mỏ gần bờ ước tính nằm trong khoảng 100-180 ngàn tỷ feet khối khí (tương đương khoảng 2.832-5.097 tỷ mét khối khí), đứng vị trí số 3 ở châu Phi sau Nigeria và Algeria, đủ đảm bảo nguồn cung cho Đức, vương quốc Anh, Pháp và Italia trong vòng 2 thập kỷ. Trữ lượng khí khổng lồ này khiến cho các tập đoàn dầu khí lớn nhất thế giới như Exxon Mobil, Royal Dutch Shell, Eni, Anadarko Petrolem, Rosneft… vô cùng thèm muốn. Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) ước tính rằng sẽ có khoảng 100 tỷ đô la Mỹ sẽ được rót vào hạ tầng khai thác dầu khí tại Mozambique, biến Mozambique thành đại gia xuất khẩu khí thiên nhiên hóa lỏng và tạo ra một cơ hội phát triển kinh tế khổng lồ.

Nhìn thấy trước nguồn tiền sẽ đổ vào ngành dầu khí, chính phủ tiền nhiệm ở Mozambique đã “bí mật” huy động 2 tỷ USD từ nước ngoài qua 3 doanh nghiệp nhà nước mà không công bố, trên danh nghĩa là để đầu tư vào dịch vụ đóng tàu, bãi cảng phục vụ khai thác dầu khí, tàu đánh cá. Khoản nợ tương đương 15% GDP này không qua mặt nổi các tổ chức tài chính quốc tế đang tài trợ cho Mozambique. IMF, Ngân hàng thế giới và các nhà tài trợ khác đã tuyên bố dừng các gói hỗ trợ tài chính cho tới khi nào chính phủ Mozambique phải thừa nhận, cho phép thực hiện kiểm toán độc lập và chính thức công khai khoản nợ này.

IMF đẩy quân cờ Domino đầu tiên, nỗi hoảng loạn của giới tài chính, các chủ nợ và dân chúng làm nốt phần còn lại. S&P Global Ratings hạ mức xếp hạng của Mozambique từ B- xuống CCC, Fitch hạ xuống mức CC với cảnh báo mất khả năng trả nợ.

Từ mức hơn 30 Metical đổi 1 USD đầu năm 2015, đồng nội tệ Mozambique lao dốc phi mã xuống mức đáy 78,45 Metical đổi 1 USD vào tháng 10/2016 (thực tế trên thị trường chợ đen là hơn 90 Metical đổi 1 USD, mất giá hơn 200% trong vỏn vẹn chưa đầy 2 năm). Ở thời điểm hiện tại tỷ giá đã hạ nhiệt, gần 60 Metical đổi 1 USD.

Có nằm mơ chính phủ Mozambique có lẽ cũng không tưởng tượng nổi hậu quả của việc vay nợ này lại khủng khiếp đến như vậy. Lời nguyền tài nguyên tới quá nhanh, theo cái cách không ai hình dung nổi.

Tuy nhiên, có vẻ như Mozambique đã le lói thấy ánh sáng ở cuối đường hầm, tất nhiên kèm keo những đánh đổi về lợi ích. Việc kiểm toán theo yêu cầu của IMF đã được tiến hành bởi Kroll ( www.kroll.com ), kết quả kiểm toán sau nhiều lần xin gia hạn đã được hoàn tất, gửi cho Văn phòng Bộ trưởng Bộ tư pháp vào ngày 12/05/2017 và có thể sớm công bố cho đại chúng. IMF tuyên bố chấp thuận đàm phán nối lại tài trợ “có điều kiện” để thực hiện việc tái cơ cấu nợ.

Không phải ngẫu nhiên IMF để ngỏ khả năng nối lại tài trợ. Thấp thoáng ở đây bóng dáng một cuộc chiến tiền tệ của tư bản phương Tây, đẩy một quốc gia nghèo vào vòng xoáy khủng hoảng tài chính tiền tệ. Không khó để đoán trước bước ra khỏi cuộc chiến này ai là người chiến thắng. Ngày 07/12/2016, quốc hội Mozambique đã chấp nhận sửa đổi các hợp đồng khai thác, sản xuất khí LNG với Anadarko (Mỹ) và Eni (Italia). Theo đó chính phủ Mozambique sẽ nhượng lại quyền của mình đối với sản lượng đầu ra trong các dự án này, qua đó Anadarko và Eni sẽ có toàn quyền đối với đầu ra của các dự án khí LNG. Anadarko và Eni cam kết sẽ sớm đầu tư để khai thác Lô 1 và 4 tại bể Rovuma (Rovuma basin), cùng với đó là lượng ngoại tệ “cứu sinh” sẽ được rót vào Mozambique.

Để lượng hóa cái giá phải trả của Mozambique, có thể tham khảo giá trị của thương vụ giữa Eni và ExxonMobil. Ngày 09/03/2017, ExxonMobil công bố mua lại 25% quyền khai thác ở Lô 4 của Eni với giá 2,8 tỷ đô-la Mỹ. Bất chấp giá dầu đang ở mức thấp, giao dịch này cho thấy quy mô các mỏ khí của Mozambique lớn đến mức nào.

Cùng với những động thái mới từ các nhà tài trợ, lạm phát ở Mozambique đã có dấu hiệu tạo đỉnh và dự kiến giảm mạnh trong năm 2017. Tỷ giá cũng đang xoay chiều ấn tượng, đồng Metical hồi phục về mức 70 Metical đổi 1 USD đầu 2017, kể cả khi chính phủ tuyên bố mất khả năng trả nợ tạm thời. Tháng 5/2017, tỷ giá đã là 60 Metical đổi 1 USD, khả năng sẽ tiếp tục đảo chiều mạnh mẽ khi kết quả kiểm toán được công bố và chính phủ đạt được thỏa thuận mới với IMF và các chủ nợ nước ngoài, hứa hẹn một năm 2017 dễ thở hơn đối với người dân bản địa và cả những nhà đầu tư nước ngoài.

...Và ảnh hưởng ở Việt Nam

Năm 2016, Viettel Global – công ty phụ trách đầu tư nước ngoài của Viettel vốn điều lệ 22.438 tỷ (trong đó Viettel nắm giữ 98,68%), bất ngờ báo lỗ 3.475 tỷ, một con số gây sửng sốt khi số lượng thuê bao vẫn tăng trưởng ấn tượng. Kết thúc 2016, Viettel Global có 35 triệu thuê bao trên 9 thị trường quốc tế, xấp xỉ số thuê bao của Mobifone ở Việt Nam. Lý do là lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại các công ty con có dự án đầu tư nước ngoài của Viettel Global phát sinh trong năm 2016 là 3.065 tỷ (năm 2015 là 3.347 tỷ), tổng công ty đã phân bổ vào chi phí tài chính năm 2016 là 2.627 tỷ và năm 2015 là 1.104 tỷ. Tuy nhiên, nhờ kết quả hoạt động kinh doanh chính tốt, năm 2015 công ty vẫn có lãi.

Quy mô thuê bao của Viettel Global tại các thị trường. Nguồn: Viettel

Quy mô thuê bao xấp xỉ, nhưng bức tranh lợi nhuận hoàn toàn khác biệt. Năm 2016, Mobifone công bố lợi nhuận lên tới 5.204 tỷ đồng.

Mặc dù Viettel Global không công bố chính xác lỗ tỷ giá ở từng thị trường, nhưng chỉ cần xem biểu đồ tỷ giá giữa USD và MZN ở trên bạn có thể tự có câu trả lời cho riêng mình.

Mạng Movitel của Viettel Global ở Mozambique đang chiếm vị trí số 1 với 6,5 triệu thuê bao (cùng với Campuchia là 2 thị trường có số thuê bao lớn nhất của Viettel ở nước ngoài tới cuối 2016). Tuy nhiên đây cũng là thị trường khiến cho kết quả kinh doanh hợp nhất của tập đoàn này rơi vào cảnh “phú quý giật lùi” trong 2 năm gần nhất.

Ngoài nguyên nhân tỷ giá thì khoản lỗ ở Viettel Global còn do chi phí vận hành gia tăng tại các thị trường mới khai trương khi doanh thu chưa đủ lớn trong 1-2 năm đầu. Thành công vang dội về tăng trưởng thuê bao ở Tanzania, Burundi, Cameroon, tổng lượng thuê bao của Viettel Global cuối 2016 tăng hơn gấp đôi so với 15 triệu thuê bao cuối năm 2015, nhưng số thuê bao mới này cần thời gian để phát sinh doanh thu đủ bù đắp chi phí.

Những diễn biến tỷ giá ở Mozambique hứa hẹn chấm dứt chuỗi ngày tháng lệch pha giữa tăng trưởng thuê bao và lợi nhuận của Movitel, nhà mạng được coi là “Điều kỳ diệu của châu Phi” với những đóng góp khiến hạ tầng viễn thông của quốc gia này nằm trong tốp đầu châu lục. Tập đoàn mẹ của nhà mạng này Viettel Global, niềm tự hào của Việt Nam trên thị trường viễn thông thế giới – cũng sẽ thôi nghiêng ngả bởi cơn bão tỷ giá khởi phát từ quốc gia châu Phi xa xôi này.

Theo Đông Giang

Người đồng hành


Doanh nghiệp

Ông Trần Quí Thanh bị phạt 8 năm tù

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   5 giờ trước

Theo HĐXX, bị cáo Trần Quí Thanh chiếm đoạt số tiền lớn, nhưng có nhân thân tốt, phạm tội lần đầu, có nhiều đóng góp cho xã hội, khắc phục một phần thiệt hại...nên tuyên phạt 8 năm tù.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,530
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,300
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,150
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,250
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,150
CLC CTCP Cát Lợi 40,500
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 42,950
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,700
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,700
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,700
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,000
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,090
GMD CTCP Gemadept 81,400
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 8,620
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,200
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,300
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 12,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 52,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,000
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,200
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,800
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,900
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 23,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,900
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp