Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Chứng khoán châu Á bớt giảm, Nhật Bản và Hàn Quốc đảo chiều thành công
Đăng 22/03/2019 | 14:26 GMT+7  |   VietStock
Chứng khoán châu Á giao dịch với tâm thái thận trọng vào chiều ngày thứ Sáu (22/03) khi nhà đầu tư cố gắng thấu hiểu quan điểm “bồ câu” hơn từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).

Chứng khoán châu Á bớt giảm, Nhật Bản và Hàn Quốc đảo chiều thành công

Chứng khoán châu Á giao dịch với tâm thái thận trọng vào chiều ngày thứ Sáu (22/03) khi nhà đầu tư cố gắng thấu hiểu quan điểm “bồ câu” hơn từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).

Tính tới lúc 14h ngày thứ Sáu (22/03 – giờ Việt Nam), thị trường chứng khoán Trung Quốc đại lục vẫn còn duy trì sắc đỏ. Cụ thể, chỉ số Shanghai Composite giảm 0.22% sau khi có lúc giảm gần 1% vào phiên sáng. Shenzhen Composite và Shenzhen Component cũng bớt giảm.

Diễn biến trên thị trường chứng khoán châu Á vào lúc 14h giờ Việt Nam
Nguồn: CNBC

Chỉ số Hang Seng của Hồng Kông còn giảm 0.36%, trong đó cổ phiếu của ông lớn Tencent quay đầu giảm 1.27% sau khi Công ty ghi nhận tăng trưởng lợi nhuận yếu nhất trong 13 năm.

Chỉ số MSCI châu Á (ngoại trừ Nhật Bản) xóa phần lớn đà tăng trước đó và về gần ngưỡng tham chiếu 530.13 điểm vào lúc 12h31 giờ HK/SIN.

Trên thị trường Nhật Bản, chỉ số Nikkei 225 quay đầu tăng 18.42 điểm (tương đương 0.09%), khi cổ phiếu của ông lớn Fast Retailing giảm hơn 1%. Chỉ số Topix chỉ còn giảm nhẹ.

Trong ngày thứ Sáu (22/03), dữ liệu từ Chính phủ Nhật Bản cho thấy lạm phát tiêu dùng lõi của Nhật Bản giảm tốc trong tháng 2/2019, đẩy Ngân hàng Trung ương nước này vào thế khó.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) lõi – vốn bao gồm các sản phẩm dầu nhưng loại trừ giá thực phẩm tươi sống biến động mạnh – tăng trưởng 0.7% trong tháng 2/2019 so với cùng kỳ năm trước, dữ liệu từ Chính phủ cho thấy trong ngày thứ Sáu (22/03). Con số này thấp hơn mức kỳ vọng 0.8% trên thị trường.

Đà giảm tốc của lạm phát chủ yếu là do giá xăng giảm 1.3% - đây là lần giảm đầu tiên kể từ tháng 11/2016, dữ liệu cho thấy.

Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) đang phải đấu tranh với lạm phát thấp trong nhiều năm qua, trong đó mục tiêu lạm phát 2% vẫn còn khá xa vời sau nhiều nỗ lực thúc đẩy tăng trưởng giá.

Ở Hàn Quốc, chỉ số Kospi gần như đi ngang. Cổ phiếu Samsung Electronics và SK Hynix tăng hơn 1%,  tiếp nối đà tăng trong ngày thứ Năm (21/03) sau đà bứt phá mạnh mẽ của cổ phiếu Micron trên thị trường Mỹ. Trước đó, Micron báo hiệu đà hồi phục của lĩnh vực chip bộ nhớ sẽ đến sau đó trong năm nay.

Trong khi đó, chỉ số ASX 200 của Australia lại tăng 0.45%, trong đó phần lớn lĩnh vực đều khởi sắc.

“Có cảm giác như thị trường sẽ cần thêm một vài ngày và vài phiên để thấu hiểu những thay đổi trong quan điểm của Fed và để thẩm thấu thêm diễn biến liên quan về thương mại và địa chính trị, nhà đầu tư sẽ mong chờ các điều kiện giao dịch suôn sẻ hơn trong vài tuần tới. Thế nhưng, tại thời điểm này, họ có thể không có những điều kiện đó”, các chuyên viên phân tích tại Rakuten Securities Australia cho biết trong một báo cáo.

Dow Jones tăng hơn 200 điểm

Chứng khoán Mỹ khởi sắc vào ngày thứ Năm (21/03), khi cổ phiếu Apple và Micron nhảy vọt để dẫn đầu đà tăng của lĩnh vực công nghệ. Tâm lý nhà đầu tư cũng được thúc đẩy bởi triển vọng cập nhật của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) về vấn đề nâng lãi suất.

Cụ thể, chỉ số Dow Jones vọt 216.84 điểm lên 25,962.51 điểm khi đà tăng 3.7% của cổ phiếu Apple đã bù đắp đà giảm 1.6% của cổ phiếu J.P. Morgan Chase. Chỉ số S&P 500 tiến 1.1% lên 2,854.88 điểm, còn chỉ số Nasdaq Composite cộng 1.4% lên 7,838.96 điểm.

Chứng khoán nhận được hỗ trợ khi nhà đầu tư hầu hết đều vui mừng trước thông báo chính sách mới nhất của Fed.

Hôm thứ Tư (20/03), Fed dự báo sẽ không nâng lãi suất trong năm 2019. Trước đó, hồi tháng 12/2018, Cơ quan này dự kiến sẽ nâng lãi suất ít nhất 2 lần trong năm nay. Fed cũng cho biết dự định kết thúc chương trình cắt giảm bảng cân đối kế toán trị giá 4.2 ngàn tỷ USD vào tháng 9/2019.

“Thị trường tiếp tục thẩm thấu tác động từ một Fed quá bồ câu. Fed có khả năng giữ nguyên lãi suất cơ bản trong năm nay và có thể là cả năm tới. Nhóm cổ phiếu công nghệ đã dẫn dắt đà tăng của cổ phiếu, mặc dù nhóm tài chính tiếp tục gặp khso khăn”, Rodrigo Catril, Chiến lược gia giao dịch ngoại hối cấp cao tại National Australia Bank, nhận định trong báo cáo buổi sáng.

Lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ đã giảm mạnh vào ngày thứ Tư (20/03), trong đó lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm chạm mức thấp nhất trong 1 năm. Lợi suất trái phiếu này dao động tại mức 2.53% vào ngày thứ Năm, còn lợi suất trái phiếu kỳ hạn 2 năm dao động tại mức 2.41%. Lợi suất thường di chuyển ngược chiều với giá.

Tuy nhiên, Fed hạ dự báo tăng trưởng kinh tế trong năm 2019, làm dấy lên nỗi lo về khả năng giảm tốc của nền kinh tế Mỹ.

Đồng USD giảm bớt đà tăng

Chỉ số đồng USD – thước đo diễn biến của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác – dao động ở mức 96.320, tăng từ mức dưới 96 trong ngày hôm qua.

Đồng JPY được giao dịch ở mức 110.78 đổi 1 USD sau khi dao động quanh mức dưới 110.5 đổi 1 USD trong phiên trước đó, còn đồng AUD được “sang tay” ở mức 0.7107 USD sau khi giảm từ mức trên 0.716 USD của ngày hôm qua.

Vũ Hạo (Theo CNBC)

FiLi


Kinh tế quốc tế

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,050
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 52,500
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 44,500
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,600
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 18,450
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 105,300
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,600
CLC CTCP Cát Lợi 41,200
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 42,100
DHG CTCP Dược Hậu Giang 111,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,000
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,200
FPT CTCP FPT 109,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 29,400
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,700
HAS CTCP Hacisco 7,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,150
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,100
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,050
CAG CTCP Cảng An Giang 8,600
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,300
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,900
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,700
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 28,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 22,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,900
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,900
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,600
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 32,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 22,700
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp