Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Chuyên gia BIDV đề xuất 8 giải pháp để hạn chế rủi ro, vượt qua thách thức cho nền kinh tế 2018-2019
Đăng 26/09/2018 | 15:52 GMT+7  |   CafeF
8 nhóm giải pháp mà các chuyên gia đưa ra bao gồm cả các giải pháp với nội tại nền kinh tế lẫn rủi ro bên ngoài cùng khả năng chống đỡ với các cú sốc của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính tiền tệ nói riêng.

Như các bài trước chúng tôi đã đề cập, nhóm phân tích đến từ Trung tâm nghiên cứu của Ngân hàng BIDV vừa công bố bản báo cáo đánh giá về khả năng không xảy ra chu kỳ khủng hoảng kinh tế 10 năm đối với nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2018 – 2019.

Dựa trên cơ sở phân tích các dấu hiệu khủng hoảng qua các thời kỳ bất ổn của kinh tế Việt Nam và sự khác biệt của giai đoạn hiện nay (2018-2019) với các giai đoạn trước đó, các chuyên gia của BIDV khẳng định khả năng xảy ra khủng hoảng mang tính chu kỳ10 năm trong giai đoạn 2018-2019 tại Việt Nam là khó xảy ra. Nền tảng vững chắc hơn trong từng cấu phần kinh tế; sự cải thiện trong các cân đối lớn của nền kinh tế, trong các chỉ số của lĩnh vực tài chính-ngân hàng và các thị trường quan trọng (TTCK, BĐS); niềm tin của người dân, doanh nghiệp và các tổ chức trong và ngoài nước là những nhân tố khẳng định kết luận trên.

Mặc dù vậy, theo các chuyên gia, do nội tại nền kinh tế Việt Nam vẫn tồn tại một số điểm yếu, đồng thời môi trường bên ngoài ngày càng có nhiều diễn biến phức tạp. Và nhóm tác giả đề xuất 8 giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, khắc phục hạn chế để vượt qua thách thức và phát triển nhanh, bền vững hơn.

Thứ nhất, đối với rủi ro bên ngoài. Các chuyên gia cho rằng phải theo dõi sát sao, đánh giá tác động của diễn biến căng thẳng thương mại, địa chính trị thế giới và xây dựng các kịch bản dự báo ứng phó chủ động, kịp thời; (ii) chủ động đa dạng hóa quan hệ đầu tư, thương mại với các thị trường mới (như Canada, khu vực Mỹ Latin và các quốc gia thuộc Liên minh EAEU, châu Phi…), song song với việc duy trì và thúc đẩy mối quan hệ với các thị trường truyền thống nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực khi các thị trường này có sự thay đổi đột biến; (iii) tập trung cải cách nội tại và chú trọng khai thác thị trường trong nước.

Xem thêm các bài viết trong báo cáo của Nhóm nghiên cứu BIDV

-Chuyên gia BIDV: 6 khác biệt cho thấy Việt Nam không xảy ra chu kỳ khủng hoảng kinh tế 10 năm trong 2018-2019

-Không xảy ra chu kỳ khủng hoảng 10 năm nhưng Việt Nam đang đối mặt với 6 thách thức lớn

Thứ hai, chú trọng ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao hiệu quả phối hợp chính sách, nhất là giữa chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và giá cả, trong đó chú trọng liều lượng và thời điểm cung tiền trong nền kinh tế nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát giá cả các mặt hàng Nhà nước quản lý, xây dựng kịch bản điều hành giá chi tiết cho từng mặt hàng và đánh giá tác động chung đến chỉ số giá trong từng thời điểm để có sự điều chỉnh phù hợp nhằm kiểm soát lạm phát mục tiêu dưới 5%. Đồng thời, theo sát, phân tích và dự báo diễn biến thị trường tài chính – tiền tệ quốc tế để có thể sử dụng đồng bộ các công cụ chính sách nhằm ổn định mặt bằng lãi suất, tỷ giá và thị trường ngoại hối.

Thứ ba, thúc đẩy tăng năng suất lao động, đóng góp của năng suất tổng hợp (TFP), nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, các ngành và nền kinh tế: (i) hoàn thiện thể chế, thành lập Ủy ban năng suất quốc gia và khởi tạo Chiến dịch quốc gia về tăng năng suất (theo kinh nghiệm Nhật Bản), vận hành hiệu quả Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; (ii) tiếp tục xác định và đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo là một trong 4 đột phá chiến lược của quốc gia; (iii) đẩy mạnh tái cơ cấu công nghiệp và nông nghiệp, góp phần tăng năng suất nội ngành và phân bổ lại nguồn lực từ khu vực NSLĐ thấp sang khu vực có NSLĐ cao hơn; (iv) đổi mới mạnh mẽ giáo dục-đào tạo, gồm cả đào tạo nghề, nâng cao trình độ, kỹ năng tay nghề phù hợp với yêu cầu tăng NSLĐ trong bối cảnh CMCN 4.0; và (v) doanh nghiệp Việt cần phát huy vai trò là trung tâm đổi mới, sáng tạo, phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao NSLĐ...

Thứ tư, tiếp tục đẩy mạnh và quyết liệt hơn, đồng bộ và triệt để các giải pháp tái cơ cấu nền kinh tế, chú trọng khắc phục bất cập ở khâu triển khai thực hiện ở các bộ, ngành, đơn vị, địa phương. Theo đó: (i) ưu tiên hoàn thiện thể chế tái cơ cấu; (ii) vận hành hiệu quả Ủy ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; vận hành hiệu quả và thực chất Ban chỉ đạo tái cơ cấu nền kinh tế; (iii) đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả thực chất của công cuộc tái cơ cấu đối với cả năm lĩnh vực đầu tư công, DNNN, TCTD, NSNN và đơn vị sự nghiệp công, trong đó cần gắn trách nhiệm với cơ quan quản lý và lãnh đạo đơn vị phải cơ cấu.

Thứ năm, chủ động tiếp cận và áp dụng thành quả của cuộc CMCN 4.0: (i) sớm ban hành Chiến lược Quốc gia về CMCN 4.0 và Chiến lược kinh tế số đến năm 2035; (ii) chú trọng đổi mới giáo dục - đào tạo, đưa một số nội dung CMCN 4.0 vào các chương trình giáo dục - đào tạo; (iii) xem xét tập trung hỗ trợ quá trình ứng dụng CMCN 4.0 cho một số ngành nhất định mà Việt Nam có thế mạnh; (iv) minh bạch và tập trung hóa cơ sở thông tin, dữ liệu về cư dân, doanh nghiệp phục vụ cho phân tích, thống kê, dự báo, đánh giá nhu cầu; và (v) xây dựng hành lang pháp lý và phát triển nền tảng hạ tầng công nghệ thông tin đi kèm phù hợp.

Thứ sáu, chủ động nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó nâng cao NSLĐ và đóng góp của TFP, chuyển đổi thành công mô hình tăng trưởng, tạo đòn bẩy cho phát triển kinh tế bền vững: (i) tận dụng các cơ hội hội nhập để du nhập công nghệ mới, chuyển giao công nghệ và thu hút FDI, ODA một cách chủ động, sàng lọc; (ii) tăng cường liên kết, học tập kinh nghiệm của các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn đa quốc gia trong chuẩn bị nhân sự và phương tiện để hấp thụ công nghệ; (iii) đa dạng hóa thị trường, đối tác, có tính chiến lược, chọn lọc rõ ràng nhằm tận dụng cơ hội và hạn chế rủi ro tập trung; (iv) chú trọng khai thác, sử dụng hiệu quả hơn vốn tri thức, đổi mới, sáng tạo, nhất là từ đội ngũ tri thức kiều bào.

Thứ bảy, chú trọng tăng cường khả năng kháng cự với các cú sốc bên ngoài của nền kinh tế nói chung và của hệ thống tài chính-tiền tệ nói riêng: (i) thúc đẩy sự phát triển toàn diện của hệ thống tài chính, trong đó, chú trọng phát triển thị trường vốn, đặc biệt là thị trường trái phiếu doanh nghiệp, sớm cho phép thành lập tổ chức xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp độc lập, chuẩn hóa các tiêu chuẩn kế toán, kiểm toán, phát triển cơ sở thông tin-dữ liệu về doanh nghiệp; tiếp tục lành mạnh, đa dạng hóa sản phẩm đối với TTCK và thị trường bảo hiểm; (ii) nâng cao năng lực tài chính và khả năng quản lý rủi ro của hệ thống các định chế tài chính; (iii) kiểm soát chặt chẽ, có lộ trình giảm mạnh nợ công, nợ nước ngoài và tiếp tục tăng dự trữ ngoại hối; (iv) nâng cao năng lực quản lý, giám sát, kiểm soát các rủi ro mang tính hệ thống, có cảnh báo và điều chỉnh kịp thời, phù hợp, đổi mới phương thức quản lý, giám sát; (v) nghiên cứu xây dựng báo cáo ổn định tài chính quốc gia, áp dụng chính sách thận trọng vĩ mô trong điều hành hệ thống tài chính-tiền tệ; (vi) kịp thời ngăn chặn nguy cơ đối với thị trường BĐS bằng cách hoàn thiện hệ thống pháp lý, quản lý và giám sát thị trường BĐS, trong đó ưu tiên khuôn khổ pháp lý mới (đối với condotel, officetel…), tái cơ cấu thị trường, sản phẩm, phát triển tài chính BĐS và hệ thống thông tin, định giá BĐS, chú trọng hệ thống quỹ tiết kiệm nhà ở, chương trình nhà ở xã hội… đảm bảo nhu cầu nhà ở của người dân và hỗ trợ quá trình đô thị hóa hiệu quả hơn.

Thứ tám, đẩy mạnh cải thiện thực chất môi trường kinh doanh: (i) đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện thể chế về đầu tư - kinh doanh, theo hướng không ban hành thêm các điều kiện kinh doanh không cần thiết, không hợp lý; (ii) đẩy nhanh tiến độ rà soát, cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành, cắt giảm các điều kiện kinh doanh không cần thiết và không còn phù hợp; (iii) định kỳ rà soát, điều chỉnh kịp thời các điều kiện đầu tư - kinh doanh, coi đó là hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý, chính quyền địa phương các cấp; (iv) cải thiện mạnh mẽ khâu phối kết hợp và thực thi của các bộ, ban ngành và địa phương; (v) tiến tới chấm điểm bộ, ngành về mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với tiêu chí này (gồm cả khảo sát sự hài lòng của doanh nghiệp)…

Chuyên gia BIDV: 6 khác biệt cho thấy Việt Nam không xảy ra chu kỳ khủng hoảng kinh tế 10 năm trong 2018-2019

Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,530
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,300
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,150
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,250
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,150
CLC CTCP Cát Lợi 40,500
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 42,950
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,700
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,700
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,700
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,000
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,090
GMD CTCP Gemadept 81,400
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 8,620
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,200
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,300
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 12,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 52,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,000
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,200
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,800
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,900
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 23,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,900
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp