Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Cổ phiếu ngành ‘miễn nhiễm’ với đà rớt giá cao su thiên nhiên
Đăng 23/06/2018 | 06:55 GMT+7  |   NDH
(NDH) Trong giai đoạn thị trường chung lao dốc, cổ phiếu các doanh nghiệp trong ngành cao su chỉ biến động trong biên độ hẹp.

Giá cao su kỳ hạn giao dịch tại Thị trường hàng hóa Tokyo (TOCOM) hiện đã rớt về mốc 160 JPY/kg, giảm 20% so với thời điểm đầu năm.

Giá cao su thiên nhiên từng đạt mức cao nhất tại 526,4 JPY/kg vào tháng 2/2011, ngay sau đó là sự lao dốc mạnh kéo dài 6 năm liền. Từ giữa năm 2016 đến giữa năm 2017, giá cao su có sự phục hồi đáng kể lên mức giá 350 JPY/kg đem lại sự khởi sắc hơn cho các doanh nghiệp trồng trọt trong ngành. Thế nhưng trong vòng 1 năm trở lại đây, giá cao su lại giảm và hiện chỉ còn cách mức thấp nhất ghi nhận vào tháng 1/2016 chưa đến 20 JPY/kg.

Diễn biến giá cao su kỳ hạn tại Thị trường hàng hóa Tokyo 5 năm qua

Dẫu đặt trong bối cảnh thị trường chung diễn biến không thuận lợi (VN-Index giảm gần 23% từ mốc 1.204,33 điểm đầu tháng 4 về 980,95 điểm chốt phiên 20/6) cộng thêm yếu tố riêng của ngành tiêu cực nhưng hầu hết cổ phiếu ngành cao su chỉ biến động trong biên độ hẹp hoặc tăng mạnh. Ví như, cổ phiếu TRC của Cao su Tây Ninh tăng giảm trong khoảng giá 25.000-28.000 đồng/cp 3 tháng qua, cổ phiếu DPR của Cao su Đồng Phú gần như đi ngang quanh mức 39.000-40.000 đồng/cp, cổ phiếu HRC của Cao su Hòa Bình lại đi ngược thị trường tăng từ 24.000 đồng/cp lên 36.000 đồng/cp, cổ phiếu PHR của Cao su Phước Hòa cũng loanh quanh tại vùng giá 40.000-47.000 đồng/cp trước chia thưởng tỷ lệ 3:2 và sau khi chia thưởng thì xuống mốc 23.100 đồng/cp.

Lộ rõ sự phân hóa giữa các doanh nghiệp

Dẫu diễn biến giá cao su bất lợi nhưng kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành có sự phân hóa.

Có đơn vị suy giảm lợi nhuận rõ rệt như Cao su Tây Ninh, quý I doanh thu giảm nhẹ 4 tỷ đồng đạt 81 tỷ đồng nhưng lợi nhuận ròng chỉ 11,4 tỷ đồng, bằng 1/3 quý I/2017. Nguyên nhân là giá vốn tăng làm biên lãi gộp giảm mạnh và lợi nhuận khác giảm từ 27,3 tỷ đồng xuống 5,5 tỷ đồng. Cho đến cuối tháng 4 thì giá bán và giá thành cao su của TRC chỉ còn chênh nhau gần 2,4 triệu đồng/tấn.

Như vậy, qua quý đầu tiên của năm, TRC mới hoàn thành 13% kế hoạch lợi nhuận trước thuế. Trong khi đó, kế hoạch lợi nhuận năm 2018 của TRC vốn đã giảm đến 37% so với thực hiện năm trước.

Tương tự, Cao su Hòa Bình cũng đề ra kế hoạch kinh doanh năm nay sụt giảm nhiều so với thực hiện năm trước. Cụ thể, tổng doanh thu 145,6 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 5,5 tỷ đồng, giảm lần lượt 14% và 35%. Hết quý I, công ty mới ghi nhận vỏn vẹn 1 tỷ đồng lợi nhuận ròng, giảm 41% so với cùng kỳ năm trước và thực hiện 18% kế hoạch năm.

Trong khi đó, “ông lớn” trong ngành Cao su Đồng Phú lại ghi nhận sự tăng trưởng lợi nhuận. Cụ thể, 5 tháng đầu năm, công ty đạt lãi gộp về sản xuất kinh doanh 148 tỷ đồng, tăng 9% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, phần lợi nhuận sản xuất kinh doanh cao su của đơn vị chỉ đạt 14,2 tỷ đồng, giảm gần 70%. Giá bán cao su bình quân trong 5 tháng đầu năm là 35,9 triệu đồng/tấn, giảm 26% cùng kỳ năm trước, riêng tháng 5 giá bán giảm về 34,1 triệu đồng/tấn. Trong cơ cấu nguồn thu của Đồng Phú 5 tháng qua, đóng góp lớn nhất là doanh thu tài chính, cây cao su và khác 153 tỷ đồng, chiếm 56% tổng doanh thu.

Với những gì đạt được trong 5 tháng đầu năm, Cao su Đồng Phú dự định trình cổ đông tại cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên tới đây chỉ tiêu doanh thu 781 tỷ, giảm 6% và lãi trước thuế 245,8 tỷ đồng, tăng 1,6% năm trước.

Cao su Phước Hòa dự báo giá bán cao su năm 2018 có xu hướng biến động trong biên độ hẹp, ngoài ra, vườn cây già phải tiếp tục thanh lý, tình trạng thiếu lao động, tình hình thời tiết diễn biến thất thường, bệnh phấn trắng trên vườn cây khai thác sẽ là những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến sản lượng khai thác, doanh thu và lợi nhuận của công ty.

Theo đó, mục tiêu kinh doanh năm nay của công ty là tổng doanh thu 1.606 tỷ đồng, lãi trước thuế 400,5 tỷ đồng; giảm nhẹ so với thực hiện năm 2017. Trong quý I, doanh thu Phước Hòa giảm mạnh từ 412 tỷ xuống 268 tỷ đồng khiến lãi gộp giảm 16,6% cùng kỳ năm trước. Song, lợi nhuận hoạt động khác đạt đến 64 tỷ đồng, tăng 80% đã đẩy lãi ròng lên 83,5 tỷ đồng, tăng trưởng 40%. Lợi nhuận trước thuế 114 tỷ đồng, hoàn thành 28,5% chỉ tiêu năm.

Theo một báo cáo ra đầu tháng 3/2018, CTCP Chứng khoán Bản Việt (VCSC) dự báo doanh thu năm 2018 của Phước Hòa đạt 1.762 tỷ đồng, tăng 6,5% cùng kỳ năm trước. Đồng thời, PHR sẽ có lợi nhuận khác khoảng 665 tỷ từ thu hoạch gỗ cây cao su và chuyển đổi đất thành khu công nghiệp giúp lợi nhuận trước thuế ước đạt 608 tỷ đồng, tăng 86% cùng kỳ năm trước.

VCSC cho biết hiện số lượng cây cao su bước vào cuối thời kỳ khai thác (trên 26 năm) của PHR chiếm 19% diện tích trồng, cộng thêm yếu tố thị trường gỗ tiếp tục được thắt chặt nên PHR có thể hưởng lợi từ thanh lý vườn cây. Trong giai đoạn 2018-2021, công ty sẽ thanh lý khoảng 1.000-1.200 ha cây cao su.

Ngoài ra, PHR có quỹ đất lớn để mở rộng khu công nghiệp. Trong giai đoạn từ năm 2005-2017, công ty đã chuyển đổi 1.000 ha diện tích cao su thành 2 khu công nghiệp Nam Tân Uyên và Tân Bình. Với dòng vốn FDI mạnh, PHR dự kiến sẽ tiếp tục chuyển đổi 1.000-2.000 ha diện tích đất thành các khu công nghiệp giai đoạn 2018-2020.

VCSC cho biết các điều khoản cơ bản của dự án đã được chấp thuận, trong đó PHR sẽ giao 355 ha đất cho Công ty Cổ phần Khu Công nghiệp Nam Tân Uyên (NTC) và 691 ha đất cho Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore (VSIP) với giá lần lượt 950 triệu đồng/ha và 1 tỷ đồng/ha. Đối với dự án VSIP, PHR sẽ nhận được 20% lợi nhuận hàng năm của khu công nghiệp này. PHR cũng hợp tác với Thành Thành Công Group thuê đất trồng mía, sau 3 năm Thành Thành Công sẽ trả lại đất cho công ty để tái canh.

Như vậy, với các "ông lớn" như Cao su Đồng Phú, Cao su Phước Hòa thì vẫn còn cứu cánh từ các nguồn khác lớn đủ giúp bù đắp được sự hao hụt trong hoạt động kinh doanh chính khi giá cao su thiên nhiên lao dốc. Nhưng với Cao su Tây Ninh, Cao su Hòa Bình sau thời gian dài sống nhờ hoạt động khác thì nay đã thực sự rơi vào tình trạng khó khăn, lợi nhuận suy giảm trầm trọng.


Doanh nghiệp

Ông Trần Quí Thanh bị phạt 8 năm tù

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   6 giờ trước

Theo HĐXX, bị cáo Trần Quí Thanh chiếm đoạt số tiền lớn, nhưng có nhân thân tốt, phạm tội lần đầu, có nhiều đóng góp cho xã hội, khắc phục một phần thiệt hại...nên tuyên phạt 8 năm tù.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,530
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,300
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,150
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,250
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,150
CLC CTCP Cát Lợi 40,500
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 42,950
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,700
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,700
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,700
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,000
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,090
GMD CTCP Gemadept 81,400
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 8,620
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,200
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,300
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 12,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 52,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,000
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,200
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,800
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,900
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 23,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,900
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp