Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Cú bật của USD tự do và dấu hỏi tỷ giá
Đăng 18/06/2018 | 23:12 GMT+7  |   NDH
(NDH) Việt Nam đang ở giai đoạn sớm của một chu kỳ hồi phục, khác với nhiều quốc gia đang bị rút vốn. Điểm khác biệt này là lý do ông Nguyễn Xuân Bình cho rằng việc mất giá đồng nội tệ tương tự một số quốc giá sẽ khó xảy ra ở Việt Nam.

Nửa đầu tháng 6 nhiều biến động của thị trường tiền tệ thế giới

Thống kê của Central Bank News cho biết đã có hơn 20 cuộc họp của các ngân hàng trung ương (NHTW) các nước những ngày tháng 6 vừa qua. 10 trong số này quyết định tăng lãi suất, trong đó quan trọng nhất đến từ quyết định của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed). Dù nâng lãi suất 0,25% là điều được thị trường dự đoán nhưng việc chắc chắn hơn về số lần tăng lãi suất trong năm 2018 là 4 lần thay vì 3 lại khá bất ngờ với giới đầu tư.

NHTW Hồng Kông, Macau và 4 quốc gia trung đông Arab Saudi, UAE, Bahrain và Jordan ngay sau động thái của Mỹ cũng đồng loạt tăng 25 điểm cơ bản đối với lãi suất điều hành.

Trước khi Fed tăng lãi suất, Thổ Nhĩ Kỳ vừa tăng thêm 1,25%, khiến lãi suất quốc gia này tăng thêm 9,75% chỉ trong vòng 2 tuần. Động thái trên giúp tạm thời ghìm cương đà mất giá của đồng Lira nhưng đến nay đồng tiền này vẫn giảm 25,5% so với đầu năm. Một loạt nước cũng đã tăng lãi suất như Ấn độ, Indonesia. Đồng Rupiah của Indonesia cũng đã mất giá đáng kể (hơn 5,6%) và chỉ hồi phục từ trung tuần tháng 5 sau 2 quyết định tăng lãi suất của NHTW nước này.

Một số quốc gia lại lựa chọn giữ nguyên lãi suất như NHTW châu Âu (ECB), Nhật Bản nhưng ngay sau quyết định trì hoãn kế hoạch nới lỏng định lượng sang cuối năm đồng EUR của khu vực này đã nhanh chóng mất giá so với đồng USD. Tính từ đầu năm đến nay, đồng EUR đã mất giá 3,58%, nhưng chỉ chưa đầy 3 ngày giao dịch đồng tiền này đã giảm giá 1,8%.


Cần nhiều đồng nội tệ hơn để đổi lấy USD

Cú bật của USD tự do và dấu hỏi tương lai tỷ giá

Ghi nhận trong ngày giao dịch đầu tiên sau hai tuần biến động của thị trường tiền tệ quốc tế, tỷ giá điều hành của NHNN ngày 18/6 chỉ tăng thêm 7 đồng/USD. Vietcombank giữ mức 22.785 - 22.855 đồng cho mỗi USD chiều mua -bán gần hết ngày và chỉ tăng thêm 10 đồng/USD vào chiều tối. Một số ngân hàng cổ phần tăng thêm 20 đồng/USD. Trái lại, giá bán USD ngoài thị trường tự do tăng khá mạnh ngay đầu giờ sáng, vượt trên 23.000 đồng.


Ảnh: Thanh niên

So với tỷ giá bán yết tại Vietcombank hồi đầu năm (22.735 đồng/USD), tỷ giá tại ngân hàng hiện tăng 0,57%, USD tự do đã cao hơn 1,25%. Xu hướng của thị trường tiền tệ toàn cầu cùng cú hích USD tự do đặt ra câu hỏi về tương lai của đồng VND.


Tỷ giá VND so với USD (đường đen) khá ổn định so với các đồng tiền khác trong khu vực như Thái, Myanmar, Philippines, Indonesia hay Singapore

Ông Nguyễn Xuân Bình – Giám đốc phân tích CTCK KB Việt Nam cho rằng việc mất giá đồng nội tệ tương tự một số quốc giá sẽ khó xảy ra ở Việt Nam hoặc chỉ ở mức độ nhẹ, chưa đáng lo ngại.

"Yếu tố khác biệt lớn nhất là việc chu kỳ kinh tế của Việt Nam đang ở giai đoạn sớm của một chu kỳ hồi phục với lạm phát thấp, tỷ giá bình ổn dòng vốn đầu tư nước ngoài được duy trì ổn định mà không bị rút ra quá nhiều", vị chuyên gia phân tích của KB nhận định.

Các nước khác đã trải qua chu kỳ hồi phục tương đối dài và đang bộc lộ bất ổn chính sách, vĩ mô. Thái Lan, Indonesia đang bị rút vốn khá nhiều, gây áp lực đến vấn đề tỷ giá. Chu kỳ của Việt Nam trễ hơn và vẫn có tính hấp dẫn tương đối thu hút dòng vốn ngoại. Việc rút ra của dòng vốn mang tính nhất thời và ngắn hạn. Nhìn vào bối cảnh và chu kỳ của nền kinh tế, ông Bình cho rằng Việt Nam vẫn đang có sức hấp dẫn và dòng vốn tiếp tục ở lại ít nhất 2-3 năm tới.

Hai yếu tố khiến tỷ giá USD trong nước, đặc biệt trên thị trường tự do tăng mạnh thời gian theo ông Bình gồm cả yếu tố khách quan đồng USD thế giới lẫn yếu tố cung cầu ngoại tệ trong nước.

Quyết định chắc chắn hơn với kế hoạch nâng lãi suất thêm 2 lần của Fed khiến giới đầu tư khá bất ngờ và đẩy USD tăng giá đáng kể so với hầu hết các đồng tiền. Cung cầu ngoại tệ trong nước dù không đáng lo về cầu đầu cơ nhờ chính sách ổn định tỷ giá của NHNN 2 năm qua nhưng theo ông Bình nguồn cung USD đã không còn mạnh như những tháng đầu năm. Thặng dư xuất nhập khẩu, vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài cùng dòng tiền đầu tư của NĐTNN trên thị trường chứng khoán đã chậm lại gần đây.

Ông Bùi Nguyên Khoa, Trưởng nhóm vĩ mô và thị trường CTCP Chứng khoán BIDV (BSC) nhận định trạng thái xuất siêu, FDI và FII cùng nguồn kiều hối từ đầu năm là các yếu tố giúp Việt Nam có dư địa để ổn định tỷ giá thời gian qua.

Nguồn cung USD đang được đánh giá khá tốt với dự trữ ngoại hối liên tục được tích lũy và ước đạt khoảng 63 tỷ USD trong 4 tháng đầu năm 2018, tương đương 3,6 tháng nhập khẩu.

Gần đây, World Bank nhận định tỷ giá của Việt Nam được duy trì tương đối ổn định. Điều này đúng hơn trong bối cảnh hiện hay. USD tăng giá đã khiến nhiều đồng tiền quốc gia khác mất giá. Theo quan điểm của ông Khoa, VND dù có nhiều công cụ hơn để ổn định cũng sẽ không nằm ngoài. "Nhưng áp lực với tỷ giá không thực sự lớn", ông Kho cho hay.

Nói về lý do khiến tỷ giá tăng mạnh hôm nay, theo ông, yếu tố tâm lý cũng có tác động nhất định lên tỷ giá trong ngắn hạn cùng với xu hướng chung của toàn cầu. Cung cầu bất thường tại một thời điểm từ một hợp đồng vài trăm triệu USD mua nhất thời cũng có thể ảnh hưởng thị trường.

Nhắc lại về lần đợt tăng tỷ giá vài tháng trước, ông Khoa nhấn mạnh tỷ giá cũng đã nhanh chóng quay lại bình thường sau đó. Việc điều hành tỷ giá sẽ phụ thuộc vào việc giữ trạng thái cũng như khả năng có nguồn ngoại tệ cung ra kịp thời.

Liên quan đến dòng vốn ngoại trên thị trường chứng khoán, xu hướng bán ròng khỏi thị trường đang phát triển, thị trường biên được vị chuyên gia phân tích từ BSC xác nhận. Nhưng theo ông Khoa đây chưa hẳn là rút khỏi hoàn toàn. Khối ngoại có thể nhằm cơ cấu lại danh mục, chờ cơ hội tốt để quay lại nhằm chủ động với biến động thị trường nhưng việc rút vốn có thể xảy ra nếu biến động vĩ mô phức tạp hơn ở các chỉ tiêu về lạm phát, tỷ giá.


Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,290
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,650
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,000
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 44,850
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,600
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,800
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 113,200
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,350
CLC CTCP Cát Lợi 41,000
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,900
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,400
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,350
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,000
FPT CTCP FPT 111,800
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 31,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,920
GMD CTCP Gemadept 80,500
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 6,850
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,300
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,900
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 46,200
CAG CTCP Cảng An Giang 7,900
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,200
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,500
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,800
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 31,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,200
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,900
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 22,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,600
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,100
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,750
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 32,600
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,600
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp