Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Thị trường chứng khoán
Cú rớt mạnh của chứng khoán có làm thay đổi chiến lược phân bổ tài sản toàn cầu?
Đăng 13/02/2018 | 15:25 GMT+7  |   NDH
(NDH) Nếu coi tăng lương làm tăng nguy cơ lạm phát tại Mỹ và đẩy cao khả năng FED nâng lãi suất trong năm 2018 bộ phận phân tích của SSI cho rằng không có bằng chứng thực sự hỗ trợ.

Theo báo cáo mới đây của SSI Retail Research, trước tuần sụt giảm vừa qua, tính từ đầu năm 2018, tổng lượng vốn rót vào các quỹ cổ phiếu trên toàn cầu là 107 tỷ USD, gần gấp 5 lần so với cùng kỳ 2017. Dòng tiền vào (inflow) vào trái phiếu trong cùng thời gian của năm 2018 và 2017 lần lượt là 28 tỷ và 32 tỷ USD.

Sở dĩ có sự thay đổi lớn của dòng vốn trong năm 2018 là do giới đầu tư đang rất tự tin vào triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu, kéo theo thay đổi trong chiến lược phân bổ tài sản theo hướng gia tăng tỷ trọng cổ phiếu.

Theo khảo sát tháng 1/2018 của Bank of America Merrill Lynch với các nhà quản lý quỹ, tỷ lệ đầu tư cổ phiếu so với trái phiếu đã đạt mức cao nhất kể từ tháng 8/2014.

Còn theo thống kê của FactSet, trong số 50% doanh nghiệp thuộc chỉ số S&P500 đã công bố KQKD quý 4/2017, có 75% doanh nghiệp vượt dự báo EPS và 80% doanh nghiệp vượt dự báo về doanh thu. Tỷ lệ 80% là mức cao nhất trong lịch sử theo dõi KQKD của FactSet kể từ năm 2008.

Trong lúc tâm lý cũng như thông tin rất tích cực, việc S&P 500 rớt mạnh là một bất ngờ và ảnh hưởng dây chuyền là điều khó tránh khỏi. Tuy vậy nhìn sâu vào câu chuyện tăng lương được cho là căn nguyên của cú giảm lại không thực sự thấy thuyết phục vì 2 lý do.

Mức tăng lương 2,9% mặc dù là cao nhất từ năm 2009 nhưng không phải quá đột biến so mức tăng 2,7% của tháng trước đó. Trong năm 2016 và 2017 cũng có 2 lần lương bật tăng cao (2,8%) nhưng TTCK Mỹ không bị ảnh hưởng tiêu cực.

Coi tăng lương làm tăng nguy cơ lạm phát và đẩy cao khả năng FED nâng lãi suất trong năm 2018 (từ 3 lên 4 lần nâng lãi suất) cũng không có bằng chứng thực sự hỗ trợ.

Ngược lại, theo thống kê của Bloomberg, xác suất FED có 4 lần nâng lãi suất trong năm 2018 khá thấp, ~16% và tỷ lệ này hầu như không thay đổi trước và sau khi có thông tin về tiền lương. Trong khi đó thông tin về tiền lương đã đẩy cao khả năng FED nâng lãi suất vào tháng 3 lên 100%.

Như vậy S&P 500 giảm sâu vẫn chưa có một lý giải xác đáng. Có một góc độ cần lưu tâm đó là S&P 500 đã tăng liên tục với đỉnh sau cao hơn đỉnh trước. Năm 2017 S&P 500 tăng 19,5% và trong tháng 1/2018 chỉ số này đã tăng 5,6%.

Mức định giá PE của S&P 500 trước tuần sụt giảm đã lên tới 23 (trailing), cao hơn khá nhiều mức trung bình của 5 năm là 188 (mức PE trailing thấp nhất 5 năm là 14,8). Ở một mức giá cao, áp lực bán chốt lời sẽ rất lớn khi có biến động.

Với nguyên nhân không rõ ràng của sự sụt giảm chứng khoán Mỹ và phản ứng dòng vốn chủ yếu diễn ra tại Mỹ trong khi nhiều khu vực, quốc gia khác vẫn thu hút dòng vốn, rất khó có thể kết luận rằng chiến lược phân bổ tài sản trên toàn cầu đã/sẽ thay đổi. Sự hồi phục của kinh tế Mỹ cũng như toàn cầu đang diễn ra và nhờ sự hồi phục này, lãi suất mới có thể tăng. Khi lãi suất tăng, giá trái phiếu sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất (giá trái phiếu giảm khi lãi suất tăng) nên cũng khó để dịch chuyển tài sản từ cổ phiếu sang trái phiếu trong một môi trường được dự báo lãi suất tăng.

Ngay cả trong kịch bản FED nâng lãi suất, đồng USD lên giá kéo theo dòng vốn ra (outflow) tại các thị trường mới nổi, những nước có đồng nội tệ dễ bị mất giá bởi dòng vốn sẽ chịu ảnh hưởng nhiều nhất. Ngược lại, những quốc gia có câu chuyện riêng, đặc biệt các câu chuyện liên quan đến cải cách sẽ vẫn thu hút được sự quan tâm của giới đầu tư. Những ví dụ về cải cách liên quan đến dòng vốn trong thời gian qua có thể kể đến trường hợp của Brazil, Hàn Quốc, Saudi Arabia và Pakistan.

Theo đánh giá của bộ phận phân tích của SSI, Việt Nam nếu tạo dựng được một câu chuyện tốt cũng hoàn toàn có thể thu hút được dòng vốn ngay cả khi nhiều EM khác có outflow trong một kịch bản xấu bất lợi cho EM nói chung. Câu chuyện cải cách của Việt nam có thể nói đến là cải cách thể chế kinh tế trong đó động lực kinh tế tư nhân được coi trọng, làn sóng thoái vốn nhà nước và nâng hạng thị trường chứng khoán.

Tuần đầu tháng 2: Outflow chủ yếu tại Mỹ và nhóm Ex-Eurozone

Trong tuần đầu tháng 02, một lượng tiền lớn đã bị rút khỏi các quỹ đầu tư cổ phiếu ở Mỹ, đây có thể là kết quả nhưng cũng có thể là nguyên nhân của việc TTCK Mỹ rớt mạnh, kéo theo TTCK toàn cầu.

Dòng tiền ra (outflow) khỏi Mỹ lên tới 32,9 tỷ USD, lớn hơn tổng dòng tiền vào (inflow) trong 3 tuần cộng lại, xấp xỉ 24,5 tỷ USD. Đây cũng là giá trị dòng tiền ra cao nhất kể từ khi có số liệu.

Ngoài Mỹ, nhóm Tây Âu và một vài thị trường mới nổi cũng có outflow tăng mạnh. Tổng outflow của khu vực Tây Âu là 3,28 tỷ USD, mặc dù rất khiêm tốn so với outflow tại Mỹ nhưng cũng là mức cao nhất 80 tuần ở khu vực này.

Tại khu vực Tây Âu, điểm đáng chú ý là outflow tăng phần lớn ở các nước ngoài Eurozone. UK là nước có outflow lớn nhất, -597 triệu USD, nhưng giá trị outflow này lại thấp hơn so với tuần cuối tháng 1. Thụy Sỹ có outflow -224 triệu USD, một giá trị không lớn nếu so với 6 tuần liền outflow trước đó. Thụy Điển, Đan Mạch và Na uy là 3 thị trường có thể xem là chịu ảnh hưởng rõ thấy nhất của đà sụt giảm toàn cầu với outflow giá trị lớn và tương đối đột biến.

Trong khi đó, dòng vốn tại Đức gần như miễn nhiễm với cú sụt giảm và có tuần inflow đầu tiên sau 3 tuần outflow. Pháp và Phần lan mặc dù có outflow nhưng diễn biến dòng vốn tại 2 nước này đã liên tục trồi sụt trong nhiều tuần và rất ít có liên quan đến xu hướng chứng khoán toàn cầu. Italia có outflow lớn nhất trong nhóm PIIGs nhưng những bất ổn kinh tế và chính trị tại đây đã khiến outflow kéo dài gần như liên tục kể từ giữa năm 2016. Ngược lại, Tây Ban Nha lại liên tiếp có inflow. Sự trái chiều của Italia và Tây Ban Nha làm tổng dòng vốn của nhóm PIIGs ít biến động trong một thời gian dài.

Ngược lại, Nhật Bản và đa phần các thị trường mới nổi, đặc biệt là tại Châu Á vẫn tiếp tục có inflow. Thống kê của SSI Retail Research cho thấy Nhật Bản có inflow tuần thứ 10 liên tiếp và đạt giá trị cao nhất kể từ quý IV/2016, 4,7 tỷ USD. NHTW Nhật Bản được cho là có chính sách tiền tệ nới lỏng nhất trong số các thị trường phát triển và triển vọng sáng sủa của sức cầu tại Mỹ khiến giới đầu tư chú ý hơn đến quốc gia châu Á này.

Nhóm các thị trường mới nổi (EM) tiếp tục có inflow nhưng tổng giá trị đã giảm so với trước. Nhóm quỹ được ưa chuộng nhất khi đầu tư vào EM là nhóm GEM tiếp tục có inflow tuần 6 nhưng giá trị inflow giảm 75% xuống còn 1 tỷ USD.

EM Châu Á, nơi có những thị trường lớn nhất và có sức hút nhất cũng có inflow giảm xuống +1.3 tỷ USD so với +2.4 tỷ và +3.3 tỷ USD của 2 tuần liền trước. Khu vực Châu Mỹ Latin cũng có inflow rất tích cực, đặc biệt Brazil có inflow lên tới 165 triệu USD, cao nhất 6 tuần. Tính tổng thể, các quỹ đầu tư vào quốc gia này đã có inflow liên tục 7 tuần với kỳ vọng NHTW Brazil sẽ tiếp tục cắt giảm lãi suất xuống mức thấp kỷ lục.

Đông Âu mà cụ thể là Nga là nước chịu ảnh hưởng rõ nhất trong tuần sụt giảm. Outflow nhanh chóng trở lại Nga sau 3 tuần nhen nhóm hy vọng với inflow giá trị tương đối lớn (tuy nhiên inflow này đi cùng chiều với dòng inflow vào EM nói chung mà chúng tôi sẽ đề cập ở phần sau). Đồng USD lên giá và đà tăng khai thác dầu đá phiến tại Mỹ khiến giới đầu tư phải cẩn trọng với Nga nhất không chỉ trong nhóm Đông Âu mà cả EM nói chung.

Tại khu vực Châu Á, Hàn Quốc hoàn toàn nổi bật với inflow lên tới +529 triệu USD. Inflow vào Hàn Quốc đã tăng mạnh kể từ đầu tháng 11/2017 và trong vòng 4 tháng, inflow vào Hàn Quốc đã lên tới 6,1 tỷ USD trong khi 10 tháng đầu năm 2017 tổng inflow xấp xỉ bằng 0. Thế vận hội mùa đông cùng với chiến dịch ngoại giao 2 miền đã mang lại niềm tin cho giới đầu tư, đảo ngược hoàn toàn những lo lắng về nguy cơ bùng nổ chiến tranh hạt nhân xuất phát từ Bắc Triều tiên.

Trung Quốc và Ấn độ có thể được xem là 2 trường hợp chịu ảnh hưởng bởi sự sụt giảm của chứng khoán toàn cầu. Trung Quốc từ chỗ có inflow cao đã giảm về dưới 1 tỷ USD còn Ấn độ từ chỗ đang có inflow đã chuyển sang outflow. Tuy vậy, mức độ ảnh hưởng là không lớn bởi giá trị sụt giảm của dòng vốn khá nhỏ. Bên cạnh đó diễn biến dòng vốn tại 2 thị trường này liên tục biến động, không thể hiện rõ xu hướng inflow mạnh trước khi có cú sụt giảm đầu tháng 2.

Trong nhóm ASEAN-5, Thailand và Việt nam có inflow. Ngược lại Indonesia, Malaysia và Philippines có outflow, đây cũng là những nước thường bị outflow khi đồng USD tăng giá.


Thị trường chứng khoán

Chứng khoán phái sinh ngày 17/04/2024: Khối ngoại bán ròng mạnh trước phiên đáo hạn

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   2 ngày trước

Các hợp đồng tương lai đồng loạt giảm điểm trong phiên giao dịch ngày 16/04/2024. VN30-Index tăng điểm đồng thời xuất hiện mẫu hình nến Hammer cùng với khối lượng giao dịch vượt mức trung bình 20 phiên cho thấy tâm lý nhà đầu tư đã bớt bi quan.

Nhịp đập Thị trường 16/04: Giảm điểm

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   2 ngày trước

Mở cửa, phiên sáng VN-Index tăng điểm, nhưng biên độ giằng co khá lớn, chỉ số liên tục tăng giảm khỏi mức tham chiếu. Đến 9h43, chỉ số giảm 1.6 điểm, giao dịch quanh 1,214.92 điểm. Độ rộng thị trường nghiêng về hướng giảm giá với 443 mã, giảm sàn 14 mã, đứng giá 1,005 mã và chỉ có 139 mã tăng giá, 7 mã tăng trần.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,290
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,650
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,000
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 44,850
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,600
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,800
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 113,200
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,350
CLC CTCP Cát Lợi 41,000
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,900
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,400
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,350
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,000
FPT CTCP FPT 111,800
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 31,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,920
GMD CTCP Gemadept 80,500
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 6,850
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,300
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,900
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 46,200
CAG CTCP Cảng An Giang 7,900
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,200
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,500
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,800
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 31,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,200
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,900
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 22,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,600
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,100
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,750
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 32,600
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,300
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,100
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp