Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Cứu tài sản của PVEP, bằng cách nào?
Đăng 19/01/2018 | 09:26 GMT+7  |   VietStock
Bộ Công Thương đã chính thức có đề xuất với Chính phủ về các biện pháp cứu các tài sản đã đầu tư của Tổng công ty thăm dò và khai thác dầu khí (PVEP) không có khả năng thu hồi trong những năm qua để doanh nghiệp này và tập đoàn Dầu khí (PVN) không bị ảnh hưởng lớn đến khả năng cân đối tài chính.

Cứu tài sản của PVEP, bằng cách nào?

Bộ Công Thương đã chính thức có đề xuất với Chính phủ về các biện pháp cứu các tài sản đã đầu tư của Tổng công ty thăm dò và khai thác dầu khí (PVEP) không có khả năng thu hồi trong những năm qua để doanh nghiệp này và tập đoàn Dầu khí (PVN) không bị ảnh hưởng lớn đến khả năng cân đối tài chính.

Tính đến nay, PVEP đã và đang đầu tư 43 dự án dầu khí trong và ngoài nước. Ảnh: TRIỆU TRÙNG ĐIỆP

Xin cơ chế về chi phí rủi ro khi dự án đầu tư bị giảm giá trị

Kiến nghị cứu tài sản của PVEP được Bộ Công Thương nêu ra trong báo cáo tại hội nghị ngành tổng kết năm 2017 và định hướng, giải pháp thực hiện năm 2018. Theo đó, bộ này đề nghị Chính phủ cho phép khoanh vùng và xử lý phân bổ tài sản không có khả năng thu hồi của PVEP trong vòng 20 năm để không ảnh hưởng đến các chỉ số về vốn điều lệ của PVN và PVEP.

Đồng thời, bộ đề nghị Chính phủ xem xét, phê duyệt cơ chế về chi phí rủi ro cho các đơn vị trong ngành dầu khí. Mục đích là giúp doanh nghiệp phát triển với chất lượng tài sản lành mạnh, giảm mất an toàn tài chính khi các dự án phát triển kỹ thuật dầu khí bị sụt giảm giá trị do trữ lượng và giá dầu giảm.

Câu hỏi đặt ra là những tài sản không có khả năng thu hồi mà Bộ Công Thương đề nghị Chính phủ cho phép khoanh vùng và xử lý trong vòng 20 năm của PVEP là những tài sản nào?

Tính đến nay, PVEP đã và đang đầu tư 43 dự án dầu khí trong và ngoài nước (34 dự án trong nước, 9 dự án tại nước ngoài). Phần công bố thông tin trên trang web chính thức của PVEP không có một dòng nào về báo cáo tài chính hay các thông tin về hoạt động đầu tư thể hiện vấn đề mà Bộ Công Thương đã nêu. Tuy nhiên, trong Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2016 của công ty mẹ - PVN thì số tài sản không có khả năng thu hồi của PVEP được đề cập khá chi tiết.

Cụ thể, Công ty kiểm toán Deloitte đã loại trừ khoản đầu tư của PVEP và Công ty liên doanh Petromacareo (Venezuela) và khoản phí tham gia trả lần đầu và lần thứ hai để được tham gia đầu tư khai thác tại Lô Junin 2 (Venezuela) theo giá gốc với tổng số tiền là 10.753 tỉ đồng trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất tại ngày 31-12-2016. PVEP đã trích lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn cho khoản đầu tư này với số tiền là 418 tỉ đồng (làm tròn số). Tại ngày lập Báo cáo tài chính (BCTC) hợp nhất của PVN, PVEP chưa thu thập được BCTC năm 2016 của Petromacareo để đánh giá khả năng thu hồi và đang làm việc với cơ quan có thẩm quyền đề có phương án xử lý thích hợp. Deloitte cũng khẳng định không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng thích hợp về khả năng thu hồi này đến thời điểm đó.

Khoản tài sản thứ hai của PVEP nằm trong diện không có khả năng thu hồi, theo đánh giá của kiểm toán là đến hết năm 2016 PVEP đang ghi nhận trên khoản mục “Chi phí trả trước dài hạn” các chi phí tìm kiếm, thăm dò và phát triển dầu khí chưa phân bổ của Lô 67 Peru đến hết năm 2016 là 10.760 tỉ đồng.

Theo thông báo của Nhà điều hành Lô 67 Peru ngày 1-6-2016 thì dự án này đã tạm dừng khai thác vì điều kiện bất khả kháng kể từ ngày 18-5-2016. Đến thời điểm lập báo cáo tài chính,  PVN và PVEP đang làm việc với các nhà thầu và cơ quan có thẩm quyền để xác định phương án xử lý vấn đề này. Kiểm toán cũng khẳng định không có bằng chứng về khả năng thu hồi của các khoản chi phí trả trước dài hạn này tại thời điểm hết 2016.

Như vậy, tổng hai khoản không có khả năng thu hồi nêu trên hết năm 2016 là 21.513 tỉ đồng.

Đến nay, PVN chưa có báo cáo tài chính hợp nhất cho năm 2017 được công bố. Tuy nhiên, vẫn theo BCTC 2016, cả PVN và PVEP còn bị “mắc kẹt” ở những dự án đầu tư không thành công từ năm 2015 trở về trước và chủ yếu là các dự án đầu tư ở nước ngoài. Nếu PVN không xin được cơ chế xử lý phù hợp thì rất có thể các dự án đang xin  phê duyệt phương án phân bổ chi phí, tài sản sẽ rơi vào số phận hai dự án nêu trên. Lý do là các dự án xin cơ chế đều đã dừng hoạt động.

Chẳng hạn như chi phí thăm dò, tìm kiếm dầu khí tại dự án Lô 39 Peru lũy kế đến hết năm 2016 khoảng 1.542 tỉ đồng. Tại thời điểm hết 2016, PVEP chưa nhận được phê duyệt chính thức của cơ quan chức năng về hướng xử lý khoản đầu tư này như thế nào, chưa bao gồm những điều chỉnh có thể phát sinh liên quan.

Thêm nữa, theo Quyết định số 521/QĐ-TDKT của Hội đồng thành viên PVEP (26-5-2017) về việc phê duyệt phân bổ chi phí dự án không thành công, không hiệu quả năm 2016 đã có chủ trương kết thúc, dừng, chuyển nhượng được thể hiện trong BCTC của PVEP (kiểm toán dẫn lại). PVEP  ghi nhận vào giá vốn hoạt động dầu khí năm 2016 giá trị 8.650 tỉ đồng, bao gồm chi phí trả trước dài hạn chưa phân bổ của các dự án 01/97 và 02/97 Lam Sơn cộng với 90% chi phí thăm dò, phát triển một dự án M2 tại Myanmar, Côn Sơn và Marine XI Congo.

Hiện nay, PVEP vẫn đang tiếp tục làm việc với các nhà thầu dầu khí, cơ quan chức năng về giá trị bồi thường hợp đồng, chi phí quyết toán dự án... liên quan đến việc dừng các dự án nêu trên và thực hiện điều chỉnh khi có số liệu tin cậy, chính xác.

Cũng trong năm đó. PVEP đã trình PVN phê duyệt Báo cáo kết thúc dự án thăm dò khai thác dầu khí Lô SK 305-Malaysia trong đó bao gồm khoản chi phí phải trả liên quan đến các nghĩa vụ/trách nhiệm mà PVEP phải thực hiện khi dừng tham gia hợp đồng thăm dò khai thác tại đây với tổng số tiền là 936,5 tỉ  đồng đang được phản ánh tại khoản mục “chi phí phải trả ngắn hạn”.

Cũng do chưa có phê duyệt chính thức từ cơ quan chức năng nên báo cáo hợp nhất năm 2016 của PVN cũng loại trừ những điều chỉnh có thể phát sinh liên quan đến sự kiện không chắc chắn này.

Đánh giá lại chất lượng các dự án của PVEP

Không có một văn bản nào công bố số tài sản không có khả năng thu hồi mà PVN/PVEP xin khoanh vùng và xử lý trong 20 năm. Nếu căn cứ văn bản gần nhất là báo cáo tài chính năm 2016 thì tổng số tài sản không có khả năng xử lý là 21.513 tỉ đồng, cộng với các dự án đã đầu tư nhưng không thành công, tạm dừng đến hết năm 2016 là xấp xỉ 8.650 tỉ đồng nữa.

Từ năm 2016, khi giá dầu giảm mạnh thì chi phí dịch vụ khai thác của PVEP đã cao hơn giá bán dầu, do các dự án đã đầu tư rất khó khai thác và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nếu hạch toán đầy đủ, chắc chắn các khoản đầu tư này sẽ ảnh hưởng lớn đến vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu và nguy cơ mất cân đối tài chính cho doanh nghiệp dù cho đến nay, PVEP vẫn báo lãi.

Từ năm 2016, PVEP đã nhiều lần có ý kiến rằng việc áp dụng cơ chế tài chính theo Nghị định 91/2015 về đầu tư vốn Nhà nước và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm 100% vốn điều lệ không phù hợp với đặc thù hoạt động của PVEP. PVEP cũng đề nghị cho phép PVN là đơn vị có thẩm quyền phê duyệt việc thực hiện phân bổ chi phí thăm dò, phát triển các dự án dầu khí không hiệu quả của PVEP...

Nhưng chưa cần đợi các cơ quan chức năng ngoài PVN cho phép, PVEP đã đầu tư hàng loạt dự án ra nước ngoài (từ 2010 đến 2015) mà chỉ có PVN và PVEP quyết định, để lại nhiều hệ lụy.

Trước khi chính thức cho PVN/PVEP một cơ chế khoanh vùng và xử lý phân bổ tài sản không thể thu hồi, Chính phủ nên đánh giá lại chất lượng tài sản của PVEP, đặc biệt đối với các dự án ở nước ngoài, cũng như mức độ ảnh hưởng đến tình hình cân đối tài chính của PVEP nói riêng và PVN nói chung. Nếu không thì việc cho cơ chế cũng chỉ là “dập lửa gần” cho từng dự án riêng lẻ.

Ngọc Lan

Thời báo kinh tế sài gòn


Doanh nghiệp

Một doanh nghiệp xi măng vẫn dự chia cổ tức cho cổ đông dù ngành đang gặp khó

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   12 giờ trước

Trong bối cảnh ngành xi măng đang trong thời điểm khó khăn nhất, đặc biệt về khả năng tiêu thụ khi cung vượt cầu, CTCP Xi măng La Hiên VVMI (HNX: CLH) vẫn dự chia cổ tức bằng tiền còn lại năm 2023 cho cổ đông, thời gian thực hiện dự kiến vào ngày 16/05/2024.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,530
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,300
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,150
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,250
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,150
CLC CTCP Cát Lợi 40,500
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 42,950
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,700
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,700
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,700
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,000
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,090
GMD CTCP Gemadept 81,400
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 8,620
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,200
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,300
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 12,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 52,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,000
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,200
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,800
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,900
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 23,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,900
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp