Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Đâu là ngân hàng là số 1 trên thị trường thẻ và lĩnh vực thanh toán?
Đăng 15/08/2019 | 11:18 GMT+7  |   CafeF
"Cuộc chơi" trên thị trường thẻ và lĩnh vực thanh toán đang có sự thay đổi mạnh mẽ...Đến lúc Vietcombank phải chấp nhận lùi sau ở nhiều phân khúc hấp dẫn?

Thị phần của Vietcombank trên thị trường thẻ và dịch vụ thanh toán lớn như thế nào?

Theo số liệu của Vietcombank, cuối năm 2018, nhà băng này tiếp tục dẫn đầu trong lĩnh vực thẻ và thanh toán. Trong đó, ngân hàng có thị phần 13% trong số lượng thẻ quốc tế được phát hành tại Việt Nam, đồng thời Vietcombank chiếm 19% thị phần số lượng thẻ ghi nợ nội địa.

Lượng thẻ nội địa do Vietcombank phát hành đến cuối năm 2018 là 13,5 triệu thẻ; số thẻ quốc tế là 1,278 triệu thẻ. Lượng người dùng e-banking của nhà băng này cũng tăng "vùn vụt". Trong đó, số người dùng dịch vụ SMS Banking cuối năm 2018 là 10,56 triệu người, số người dùng dịch vụ Online Banking (bao gồm Internet Banking và Mobile Banking) là hơn 6,16 triệu người.

Năm 2018, khối lượng thanh toán thẻ của Vietcombank là 114,2 nghìn tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2017. Chi tiêu thẻ quốc tế là 38,6 nghìn tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2017.

Khối lượng thanh toán thẻ và số lượng thẻ của Vietcombank. Nguồn: Vietcombank

Vietcombank chiếm lĩnh và áp đảo thị phần thẻ và thanh toán trên thị trường là việc dễ thấy từ cách đây nhiều năm và chưa cần đến các con số mà bằng trực quan cũng có thể nhìn thấy.

Nhìn lại lịch sử, Vietcombank là ngân hàng triển khai dịch vụ thanh toán thẻ ghi nợ nội địa đầu tiên đại Việt Nam (từ năm 1993). Những chiếc thẻ tín dụng quốc tế đầu tiên tại Việt Nam cũng là do Vietcombank và ACB phát hành vào những năm 1996. Vietcombank cũng là ngân hàng có nhiều đối tác phát hành thẻ bậc nhất, bao gồm Visa, Master, JCB, Diner’s Club, China Union Pay, American Express.

Nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ trong nước đang trả lương cho nhân viên thông qua tài khoản ở Vietcombank. Cộng thêm lợi thế của một ngân hàng dẫn đầu trong kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, ngoại hối,…. , tất cả giúp ngân hàng này giữ vững thị phần và trở nên "vô đối" trên lĩnh vực thanh toán.

Tuy nhiên đến nay, trước cuộc đua phát hành thẻ, cuộc đua về dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng, khách hàng đã có nhiều sự lựa chọn hơn so với trước đây. Thị phần của Vietcombank trong bối cảnh đó liệu có còn được giữ vững?

Sự trỗi dậy và dẫn đầu của một số ngân hàng tư nhân

Trong cuộc gặp gỡ nhà đầu tư mới đây của Techcombank, lãnh đạo nhà băng này đã cung cấp nhiều con số cho thấy sự tăng trưởng ngoạn mục trong lĩnh vực thanh toán. Theo đó, Techcombank tự hào việc đang trở thành ngân hàng giao dịch chính của khách hàng bán lẻ khi vươn lên vị trí số 1 về mobile payments (thanh toán điện thoại). Tính đến cuối tháng 6/2019, ngân hàng này chiếm tới 33% thị phần về mobile banking.

Techcombank cũng đang đứng số 1, chiếm tới 20% thị phần khối lượng thanh toán thẻ Visa tại Việt Nam, cả thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng, tăng trưởng 96% so với cùng kỳ năm trước.

Số lượng thẻ ghi nợ Visa của Techcombank cuối quý 2/2019 là 619 nghìn thẻ, tăng 28% so với cùng kỳ. Tổng giá trị giao dịch ghi nợ Visa nửa đầu năm 2019 đạt 23 nghìn tỷ đồng.

Về thẻ tín dụng Visa, số lượng thẻ cuối quý 2/2019 của Techcombank là 223 nghìn thẻ, tăng 43% so với cùng kỳ. Tổng giá trị giao dịch đạt 13 nghìn tỷ đồng trong nửa đầu năm.

Số thẻ và khối lượng giao dịch thẻ Visa của Techcombank. Nguồn: Techcombank

Số lượng khách hàng e-banking cuối quý 2/2019 của Techcombank là hơn 2 triệu người, tăng gần gấp đôi so với cùng thời điểm trong năm 2018. Tổng giá trị giao dịch e-banking 6 tháng đầu năm là hơn 1 triệu tỷ đồng, tăng tới hơn 3 lần so với cùng kỳ năm 2018.

Techcombank cho rằng, giải pháp số hóa cùng các chương trình Zero fee và 1% cash back của nhà băng này đã có tác động mạnh mẽ tới số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán, dẫn đến sự tăng trưởng ấn tượng CASA ở mảng bán lẻ. Trong khi tỷ lệ CASA trung bình ngành chỉ ở mức 9% thì của Techcombank đã đạt trên 30%.

Cùng với Techcombank, VPBank cũng có sự tăng trưởng nhanh chóng trên thị trường thẻ, đặc biệt là thẻ tín dụng trong thời gian qua.

Trong số liệu mới cập nhật gần đây, VPBank cho biết, cuối quý 2/2019, tổng số lượng thẻ do VPBank phát hành đạt 4,725 triệu thẻ. Trong đó, số lượng thẻ tín dụng là hơn 2,6 triệu thẻ, tỷ lệ kích hoạt thẻ của khách hàng cá nhân lên tới 71,1%.

Về thị phần, cuối quý 1/2019, số thẻ tín dụng khách hàng cá nhân đang lưu hành của VPBank là gần 443 nghìn thẻ, chiếm 10% thị phần cả nước. Tổng giá trị giao dịch là 521 triệu USD, chiếm 20% toàn thị trường.

Số lượng thẻ phát hành của VPBank. Nguồn: VPBank

Ai sẽ "vô địch" trên mảng thanh toán và phát hành thẻ?

Từ những con số trên có thể thấy, xét về tổng thể thị trường thẻ, Vietcombank vẫn đang còn cách biệt về số lượng lẫn khối lượng giao dịch so với những ngân hàng khác ở thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, sự phát triển vũ bão của những ngân hàng tư nhân thời gian qua đang khiến Vietcombank phải nhường vị trí trong một số khía cạnh cụ thể.

Chẳng hạn, về khối lượng thanh toán thẻ Visa, Techcombank đứng số 1. VPBank cho biết có hơn 400.000 thẻ tín dụng của ngân hàng mẹ và hơn 1 triệu thẻ của FE Credit cuối năm 2018, là ngân hàng có số thẻ tín dụng hoạt động lớn nhất thị trường thời điểm đó.

Điều đáng nói, các ngân hàng tư nhân cũng tỏ ra "chịu chi" hơn trong việc thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán của mình. Các chương trình miễn phí phí thường niên, miễn phí chuyển khoản,...tặng quà, hoàn tiền,...vẫn thường được thấy ở các ngân hàng tư nhân lớn trong thời gian qua.

Và có lẽ, những ngân hàng đi sau cũng không cần phải đứng đầu toàn thị trường để làm gì mà sẽ chọn những phân khúc đem lại nhiều lợi ích nhất để chú trọng cạnh tranh. Thực tế trào lưu phát hành thẻ cách đây mấy năm là ví dụ, chi nhiều tiền để phát hành thẻ nhưng không quan tâm khách hàng có kích hoạt và sử dụng hay không đã dẫn đến lãng phí tiền bạc và nguồn lực.

Cuộc đua không tiền mặt tại châu Á: Thẻ visa đang ‘thua’ ví điện tử

Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,350
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,200
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 53,000
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,200
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,300
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 107,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,600
CLC CTCP Cát Lợi 40,900
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 42,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 111,800
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,900
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,050
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,050
FPT CTCP FPT 112,300
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 30,500
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,200
GMD CTCP Gemadept 79,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 7,540
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,000
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,180
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,750
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 49,250
CAG CTCP Cảng An Giang 10,300
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,300
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 20,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 50,100
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,700
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,200
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,900
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,800
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,200
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,650
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 34,500
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,700
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,600
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp