Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Đế chế "không thương hiệu" Muji chật vật vì những thương hiệu đạo nhái như Miniso
Đăng 17/07/2019 | 09:46 GMT+7  |   CafeF
Muji với các sản phẩm theo phong cách tối giản đã trở thành một trong số ít những thương hiệu của Nhật Bản tạo được tiếng vang trên thế giới. Dẫu vậy, chiến lược kinh doanh của hãng đang vấp phải nhiều khó khăn.

Sau 1 thập kỷ phát triển, mang đến phong cách tối giản cho những kệ đỡ, thiết bị nhà bếp và thời trang tông màu đất đến các thành phố từ Toronto đến Thượng Hải, giờ đây Muji đang phải đối mặt với khó khăn. Hồi tháng 4, công ty mẹ Ryohin Keikaku đã công bố báo cáo tài chính có kết quả thấp hơn kỳ vọng của giới phân tích, doanh số bán hàng tại các cửa hàng mở trên 1 năm đã sụt giảm.

Bởi vậy, các nhà đầu tư đang "đứng ngồi không yên". Sau khi giá trị của công ty tăng gần gấp 3 từ năm 2013 đến 2018, cổ phiếu của Ryohin Keikaku đã giảm gần 40% trong năm qua.

Bên trong một khách sạn Muji.

Họ còn phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn là khả năng mua sản phẩm của khách hàng. Sau các công ty từng rất được ưa chuộng như Sony và Panasonic, Muji là một trong những nhóm nhỏ các thương hiệu Nhật Bản gặt hái được sự thành công trên toàn thế giới. Sự sụt giảm mà Muji gặp phải không phải là tin tốt lành đối với khả năng phá triển ra các thị trường quốc tế của Nhật Bản. Dù đây là nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới, nhưng quốc gia này cũng chỉ có một "nhà vô địch" trong lĩnh vực bán lẻ toàn cầu, đó là Uniqlo của Fast Retailing.

Muji "đơm hoa kết trái"

Chủ tịch Ryohin Keikaku, Satoru Matsuzaki, cho biết trong một cuộc phỏng vấn: "Tôi nhìn thấy một viễn cảnh vào năm 2030, các cửa hàng của Muji nằm ở những thành phố lớn nhất thế giới và khách hàng mua sắm sản phẩm của chúng tôi, sử dụng chúng mỗi ngày. Để thực hiện được, chúng tôi cần phải dỡ bỏ cũng như xây dựng rất nhiều thứ."

Matsuzaki đã dành cả sự nghiệp của mình cho các cửa hàng Muji từ Trung Quốc cho tới Kuwait, với hy vọng sẽ giúp nhà bán lẻ này vươn ra toàn cầu, trong khi vẫn gắn bó với mục tiêu ban đầu. Trong 4 năm "chèo lái" công ty, ông đã bắt tay thực hiện những dự án mới như khách sạn mang thương hiệu Muji và xe buýt do Muji thiết kế, cùng lúc đó bước chân vào những thị trường mới như Ấn Độ và Thuỵ Sĩ. Để thúc đẩy tăng trưởng, ông đang thực hiện những bước đi như chuyển cơ sở sản xuất sang những địa điểm có chi phí thấp hơn và thiết kế những sản phẩm dành riêng cho người tiêu dùng Trung Quốc.

Muji được ra mắt vào năm 1980, là một nhãn hiệu riêng của chuỗi siêu thị Seiyu của Nhật Bản, với mục tiêu cung cấp các sản phẩm giá rẻ với số lượng được hạn chế. Tên đầy đủ của Muji là Mujirushi Ryohin, có nghĩa là "các sản phẩm chất lượng không thương hiệu". Ở thời điểm đó, người tiêu dùng Nhật Bản ưa chuộng sự tinh tế về mặt thẩm mỹ và các sản phẩm không đáp ứng chính xác yêu cầu này thường bị "ngó lơ". Dẫu vậy, Muji có một bước đi hoàn toàn khác: một trong những sản phẩm đầu tiên của thương hiệu này là nấm shiitake cắt nhỏ, được bán khi giảm giá, thể hiện một trong những động lực của công ty: "giá thấp hơn là có lý do".

Cửa hàng Muji tại Tokyo.

Năm 1989, Seiyu tách ra khỏi Ryohin Keikaku, Muji sớm thu hút được người dùng và rất phù hợp với một xu hướng mới ở Nhật Bản. Thương hiệu này có những sản phẩm bao gồm thực phẩm đóng gói, văn phòng phẩm, vali và thậm chí là đồ nội thất. Các sản phẩm của Muji thường không thay đổi mẫu mã trong nhiều năm, nhằm nhấn mạnh chức năng và độ bền của sản phẩm. Các sản phẩm được thiết kế theo phong cách tối giản có thể khiến "thánh dọn nhà" Marie Kondo cũng phải hài lòng: ngăn kéo có thể xếp chồng lên nhau, có độ dài và độ cao khác nhau nhưng độ sâu lại tương đương, hoặc hộp nhựa đựng đồ tiết kiệm diện tích của bàn, dập ghim và những thứ tương tự.

Dù cửa hàng quốc tế đầu tiên của Muji được mở tại London vào năm 1991, nhưng việc vươn ra thị trường nước ngoài bắt đầu mạnh mẽ hơn chỉ vào những năm 2000, khi số lượng các cửa hàng tại Trung Quốc tăng lên nhanh chóng vào năm 2012. Từ đó, doanh thu của Muji tăng vọt lên gấp đôi, lên khoảng 400 tỷ yen (3,7 tỷ USD) và các cửa hàng ở nước ngoài hiện chiếm khoảng 40% tổng doanh thu.

Tối giản đi kèm sự cứng nhắc

Dẫu vậy, chiến lược phát triển ra thị trường nước ngoài của Muji không phải lúc nào cũng thành công. Các cửa hàng ở nước ngoài của Muji đều bán những sản phẩm trong nhà giống nhau, cho thấy họ ít có sự thay đổi dành cho khách hàng quốc tế. Tiêu chí đó có thể phù hợp với một số sản phẩm như hộp đựng bút, nhưng số khác thì không. Muji phải mất đến cả thập kỷ để cho ra mắt các tấm ga trải vừa với một chiếc giường cơ bản ở Trung Quốc.

Trong khi đó, việc không thay đổi các mẫu thiết kế đã khiến Muji trở thành mục tiêu hàng đầu của các sản phẩm đạo nhái với giá thành thấp. Mức giá của Muji khá cao so với các nước bên ngoài Nhật Bản do thuế và thuế quan. Theo đó, những đối thủ như Miniso, Nome và OCE đã tận dụng cơ hội, cho ra mắt những sản phẩm có thiết kế tối giản tương tự và với mức giá rẻ hơn.

Cụ thể, tại cửa hàng ở Thượng Hải, một cuốn sổ tay nhỏ ở Muji có giá 25 NDT (3,94 USD), có thể là một món đồ rẻ nhưng vẫn đắt hơn so với giá ở Nhật Bản là khoảng 2,92 USD. Một chiếc quạt cầm tay của Muji được bán với giá 190 NDT, trong khi sản phẩm tương tự ở Miniso chỉ là 39,9 NDT.

Muji quyết định "bước ra khỏi cái hộp"

Để phục vụ thị trường nước ngoài, Muji sẽ sản xuất thêm sản phẩm tại các nơi đang hoạt động. Năm tới, công ty sẽ tung ra hơn 200 sản phẩm "made in India" cho các cửa hàng địa phương. Muji cũng chuyển hướng sang Đông Nam Á, nơi có chi phí lao động thấp. Tại Trung Quốc, văn phòng đầu tiên tại đây cũng được mở hồi tháng 9 năm ngoái, các nhân viên tại đây sẽ chịu trách nhiệm theo dõi xu hướng lối sống của địa phương. Dẫu vậy, không phải tất cả mọi thứ sẽ được quốc tế hoá. Muji vẫn tiếp tục sản xuất mỹ phẩm, bởi sức hấp dẫn của Muji ở Nhật Bản một phần nằm ở các nguyên liệu thô chất lượng cao.

Nhà hàng Muji; Khách sạn Muji ở Thâm Quyến; Cửa hàng Muji tại New Delhi; Một phòng khách sạn của Muji tại Tokyo.

Trong bối cảnh những thương hiệu "đạo nhái" phát triển nhanh chóng, Muji đang ở trong một "trận chiến" khó khăn ở Trung Quốc. Và ở nhiều thị trường khác, tham vọng trở thành nhà bán lẻ toàn cầu tiếp bước Uniqlo có thể đòi hỏi một số hướng đi chiến lược - cắt giảm con số 7000 sản phẩm, tập trung vào những sản phẩm tiềm năng lớn, chú trọng tốc độ sản xuất hơn là độ bền và mở cửa hàng tại các khu mua sắm đắt đỏ.

Matsuzaki khẳng định ông có thể đưa ra những chiến lược cân bằng cần thiết để "xoay vòng" cho Muji. Ông nói: "Chúng tôi bắt đầu kinh doanh từ những cây nấm shiitake được cắt nhỏ, nhưng giờ chúng tôi trở thành điều gì đó giống như một miếng đậu phụ. Vào năm 2030, chúng tôi muốn giá trị doanh nghiệp trở thành 2 hoặc 3 miếng đậu."

Muji- đế chế ‘không thương hiệu’ sắp đổ bộ Việt Nam: Thành công nhờ vào sự đơn giản, áp dụng chiến lược ‘phản tiêu dùng’ trái ngược hoàn toàn với đối thủ

Kinh tế quốc tế

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,240
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,350
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 53,600
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 44,600
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 32,850
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,950
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 115,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,450
CLC CTCP Cát Lợi 38,000
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,900
DHA CTCP Hóa An 42,900
DHG CTCP Dược Hậu Giang 111,700
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 62,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,100
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 47,000
FPT CTCP FPT 112,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 31,050
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,880
GMD CTCP Gemadept 77,400
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,560
HAS CTCP Hacisco 6,800
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 14,700
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,030
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,700
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 46,200
CAG CTCP Cảng An Giang 7,000
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 31,600
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 22,500
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 44,600
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,800
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,800
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 33,500
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,500
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,900
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 21,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,500
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,300
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,300
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,900
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,200
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 33,500
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,100
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp