Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
DPM: Giải trình nghi vấn, câu hỏi của cổ đông
Đăng 19/06/2018 | 15:00 GMT+7  |   TNCK
(ĐTCK) Tổng CTCP Vật tư Nông nghiệp Nghệ An (Agrimex Nghệ An) cổ đông của Tổng công ty Phân bón và hóa chất Dầu khí (DPM) có văn bàn dài hơn 15 trang gửi đến các cơ quan chức năng và Báo Đầu tư Chứng khoán nêu một số nghi vấn tại DPM liên quan đến công tác quản trị, điều hành Công ty. 

Để rộng đường dư luận, Đầu tư Chứng khoán đã có cuộc phỏng vấn ông Lê Cự Tân, Chủ tịch Hội đồng quản trị DPM về các nghi vấn của cổ đông. 

Thưa ông, cổ đông nêu giá dầu, giá khí tăng hay giảm nhưng giá bán lẻ DPM vẫn tăng đều và kết quả kinh doanh 2016 và 2017 lại giảm. Ngoài lý do biến động giá dầu và giá khí thì còn lý do nào dẫn đến suy giảm lợi nhuận của Tổng công ty qua các năm?

Giá khí cho sản xuất Đạm Phú Mỹ được căn cứ trên 46% giá dầu FO bình quân tháng tại thị trường Singapore và chi phí vận chuyển khí (tariff). Chi phí khí cho sản xuất Đạm Phú Mỹ năm 2014 là 3.001 tỷ đồng, năm 2015 là 1.848 tỷ đồng (giảm so với năm 2014 là 1.153 tỷ đồng), năm 2016 là 1.657 tỷ đồng (giảm so với năm 2015 là 191 tỷ đồng), năm 2017 là 2.082 tỷ đồng (tăng so với năm 2016 là 425 tỷ đồng).

Về giá bán, Đạm Phú Mỹ là mặt hàng phải kê khai giá theo quy định của Bộ Tài chính và theo công thức giá quy định, trong đó có căn cứ theo giá thị trường quốc tế và trong nước. Giá bán Đạm Phú Mỹ qua các năm có tăng có giảm (xem Box 1), chứ không phải toàn tăng.

So sánh chi phí khí phải trả của năm 2016 thấp hơn năm 2015 là 191 tỷ đồng, tuy nhiên do giá bán năm 2016 giảm sâu, nên doanh thu của Tổng công ty năm 2016 bị giảm so với năm 2015 là 1.042 tỷ đồng. Năm 2017, giá khí phải trả cho sản xuất Đạm Phú Mỹ tăng 425 tỷ đồng so với năm 2016, nhưng sản lượng thấp hơn năm 2016 (do nhà máy dừng bảo dưỡng hơn 1 tháng), nên dù giá tăng nhưng doanh thu Đạm Phú Mỹ chỉ tăng 238 tỷ đồng.

Trên cả thị trường thế giới, trong nước và đặc biệt đối với DPM, giá dầu, giá khí và giá phân bón không phải lúc nào cũng diễn biến cùng nhịp, thuận chiều với nhau, mà có độ trễ, hoặc thậm chí ngược chiều nhau. Giá khí do Tổng công ty phải trả được căn cứ theo giá bình quân của tháng, tức là giá dầu tăng thì ngay lập tức, giá khí nguyên liệu để sản xuất đạm tăng theo, trong khi giá phân bón không tăng ngay theo giá dầu, giá khí mà tùy thuộc vào tình hình thị trường, mùa vụ…    

Năm 2014, giá bán Đạm Phú Mỹ bình quân là 7.398.318 đồng/tấn, năm 2015 bình quân là 7.306.854 đồng/tấn (giảm so với năm 2014 là 91.465 đồng/tấn), năm 2016 bình quân là 6.040.021 đồng/tấn (giảm so với năm 2015 là 1.266.833 đồng/tấn), năm 2017 giá bán bình quân là 6.735.459 đồng/tấn (tăng so với năm 2016 là  396.310 đồng/tấn). 
Từ năm 2015 do phân bón không được khấu trừ thuế VAT làm tăng chi phí lên qua các năm. Năm 2015 là 290 tỷ đồng, năm 2016 là 258 tỷ đồng và năm 2017 là 371 tỷ đồng. Đây là một lý do khiến lợi nhuận giảm. 

DPM có những biện pháp gì để ứng phó với vấn đề suy giảm lợi nhuận như cắt giảm chi phí, đẩy nhanh tiến độ dự án, đa dạng hóa sản phẩm trong thời gian qua, thưa ông?

Trước đây, Việt Nam chỉ có Nhà máy Đạm Hà Bắc sản xuất khoảng 160.000 tấn/năm và Đạm Phú Mỹ 800.000 tấn/ năm. Từ năm 2013 trở lại đây, Việt Nam có thêm hai nhà máy mới và Nhà máy Đạm Hà Bắc mở rộng, do đó cung đã vượt cầu (nhu cầu khoảng 2.000.000 tấn và năng lực sản xuất khoảng 2.600.000 tấn). Bên cạnh đó, thực thi các hiệp định thương mại đã ký kết, nên tại Việt Nam, thuế nhập khẩu urê bằng 0%. Urê của các nước như Indonesia, Malaysia về Việt Nam rất thuận tiện với chi phí cước tàu dao động khoảng 15 - 20 USD/tấn và khoảng trong vòng 1 tuần là hàng về đến cảng Việt Nam.

ảnh 1
 Ông Lê Cự Tân

Đứng trước tình hình đó, DPM đã tập trung đầu tư cho công tác marketing để duy trì thương hiệu, thị phần. Hiện tại, thương hiệu Đạm Phú Mỹ vẫn là thương hiệu số 1 tại Việt Nam, do đó giá bán của Đạm Phú Mỹ cao hơn các sản phẩm cùng loại. Mặt khác, Tổng công ty cũng xây dựng bộ sản phẩm phân bón Phú Mỹ bao gồm: Kali Phú Mỹ, NPK Phú Mỹ, DAP Phú Mỹ, sản phẩm hóa chất và hàng năm các sản phẩm này đã chia sẻ chi phí quản lý chung cho sản phẩm Đạm Phú Mỹ và góp phần tích cực vào doanh thu, lợi nhuận chung (xem Box 2).

Bên cạnh đó, Tổng công ty cũng tối ưu các loại chi phí sản xuất, chi phí quản lý, bán hàng theo hướng hiệu quả và nhìn chung, dù sản lượng kinh doanh tăng, có thêm sản phẩm mới, nhưng tổng chi phí qua các năm của DPM theo xu hướng giảm. Ngoài ra, DPM tích cực triển khai dự án mở rộng NH3 - NPK từ năm 2015. Từ quý I/2018, khi đi vào vận hành thì đã chuẩn bị thị trường từ trước nên cả sản phẩm NH3 và NPK Phú Mỹ do nhà máy sản xuất đều tiêu thụ rất tốt. 

Tại các kỳ họp cổ đông trước đây, nhà đầu tư chỉ nghe đến việc khi dự án NPK và NH3 đi vào hoạt động thì mang lại doanh thu và lợi nhuận bao nhiêu một năm, nhưng năm 2018 lại có lỗ ở dự án này. Vậy ông cho biết, lỗ này nằm trong kế hoạch hay không?

Thông thường, đối với một dự án đầu tư, trong khoảng thời gian 2 - 3 năm đầu từ thời điểm đưa vào vận hành sẽ lỗ (do trích khấu hao và lãi vay trong những năm đầu cao và giảm dần ở các năm tiếp theo). Dự án NPK cũng không phải ngoại lệ, lỗ năm 2018 nằm trong kế hoạch ban đầu. Khi dự án đưa vào hoạt động sẽ tăng doanh thu và lợi nhuận hàng năm (tính trung bình năm lợi nhuận của dự án). Ngoài ra, các thông tin về tài chính, kế hoạch đã được Tổng công ty cung cấp công khai theo đúng quy định cũng như đã nhiều lần trả lời, cung cấp thông tin cho cổ đông. 

Việc nhiều cổ đông nội bộ, lãnh đạo Tổng công ty bán hết cổ phiếu ESOP khiến các cổ đông bên ngoài khó hiểu. Điều này phải chăng phản ánh rằng, điều kiện ESOP lỏng, không có tính gắn kết lâu dài cổ đông và doanh nghiệp?

Cũng như các doanh nghiệp niêm yết khác, điều kiện ESOP của DPM là hạn chế giao dịch 12 tháng. Tổng số phát hành là 11,4 triệu cổ phần, tương đương 3% vốn điều lệ, chỉ có 1 đợt duy nhất trong 10 năm hoạt động. Trong đó, phần cổ phiếu cho 15 người trong Ban lãnh đạo Tổng công ty chỉ là 920.000 cổ phần, chiếm 8% tổng số ESOP, bình quân mỗi người khoảng 60.000 cổ phần.    

Kết quả kinh doanh trong hệ thống DPM từ các sản phẩm phân bón và hóa chất khác ngoài Đạm Phú Mỹ các năm 2014-2015-2016-2017 như sau:  doanh thu lần lượt đạt 3.312 tỷ đồng, 3.661 tỷ đồng, 2.955 tỷ đồng, 2.960 tỷ đồng và đem lại lợi nhuận lần lượt là 274 tỷ đồng, 172 tỷ đồng, 409 tỷ đồng, 313 tỷ đồng.
Sau khi hết thời hạn hạn chế, một số cổ đông nội bộ khi bán cổ phiếu ESOP đã tuân thủ quy định, thông báo và báo cáo giao dịch đầy đủ, với lý do về đáp ứng nhu cầu tài chính hợp pháp và chính đáng của mỗi cá nhân.

Cổ phiếu dù là ESOP cũng là một khoản đầu tư và người mua cũng gánh chịu rủi ro về khoản đầu tư này. Giá mua cổ phiếu ESOP DPM là 10.000 đồng/CP và giá thị trường tại thời điểm hết thời hạn hạn chế giao dịch khoảng 22.000 đồng/CP. So sánh với ESOP của các doanh nghiệp khác thì mức ưu đãi giá và thời gian hạn chế giao dịch 12 tháng của chương trình ESOP của DPM là phù hợp và thấp hơn so với hầu hết doanh nghiệp khác.

Việc DPM điều chỉnh kế hoạch vào cuối năm khi mà gần như đã có thể ước kết quả thực hiện cả năm, theo cổ đông, là để hưởng lợi cho Quỹ khen thưởng. DPM có bình luận gì về điểm bất hợp lý này?

Đại hội đồng cổ đông DPM thông qua kế hoạch hàng năm cho Tổng công ty, không đưa ra định mức về Quỹ thưởng cho HĐQT và Ban điều hành căn cứ theo lợi nhuận. HĐQT và Ban điều hành hoàn toàn không được đại hội áp dụng chế độ thưởng hoàn thành hay vượt mức kế hoạch.

Do HĐQT và Ban điều hành DPM phần lớn là người đại diện vốn nhà nước và đại diện của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, nên tổng dự toán chi phí lương HĐQT, Ban điều hành được Đại hội đồng cổ đông thông qua hàng năm, khi chi trả thì phải tuân theo quy định của Tập đoàn, trong đó phân chia ra phần tiền lương cố định và phần còn lại gọi là tiền thưởng. Do vậy, trong báo cáo thường niên hàng năm, DPM thường nêu chi tiết thu nhập của HĐQT, Ban điều hành gồm 2 khoản như trên.

Việc điều chỉnh kế hoạch của DPM căn cứ vào tình hình thực tế, các điều kiện chủ quan, khách quan và yêu cầu quản trị sản xuất - kinh doanh, thường được xem xét sau 6 tháng đầu năm và vào quý III hàng năm. Tuy nhiên, việc xem xét điều chỉnh kế hoạch nếu có, phải qua quá trình báo cáo và chấp thuận rất chặt chẽ của cổ đông nhà nước chi phối và còn phụ thuộc vào thời gian điều chỉnh giá dầu thô kế hoạch (vì kế hoạch của DPM được lập dựa trên giá dầu), thường đến cuối quý IV hàng năm mới được chấp thuận. Đây là lý do chính khiến thời điểm HĐQT được phép ra quyết định điều chỉnh kế hoạch bị muộn đến gần cuối năm. 

Thu Hương thực hiện.

Doanh nghiệp

Chủ tịch Lê Tấn Phước: Vượt bão thành công, Searefico đang đãi “ngọc trong cát”

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   6 giờ trước

Từng định hướng như một nhà thầu cơ điện dân dụng trong suốt thời gian dài, sau khi trải qua các cuộc khủng hoảng kinh tế, Searefico đang hồi phục và chuyển đổi, xoay trục sang các lĩnh vực là tương lai, xu thế và thế mạnh của mình như công nghiệp, công nghệ, logistics và xanh hóa…

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 24,850
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 56,700
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 47,550
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,100
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,800
BBC CTCP Bibica 51,400
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,700
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 110,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 19,100
CLC CTCP Cát Lợi 39,400
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,450
DHA CTCP Hóa An 49,400
DHG CTCP Dược Hậu Giang 116,400
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,400
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 33,500
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 21,000
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 116,500
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 38,550
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,150
GMD CTCP Gemadept 79,700
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,890
HAS CTCP Hacisco 7,440
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,250
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,720
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 13,200
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 51,100
CAG CTCP Cảng An Giang 7,500
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 35,200
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 24,300
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,500
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 8,600
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 49,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,500
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 14,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 32,100
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,000
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 60,900
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,200
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,200
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 12,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,600
UNI CTCP Viễn Liên 9,300
VGP CTCP Cảng Rau Quả 26,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,800
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 28,500
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,400
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 33,500
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,900
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,200
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 17,000
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,100
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,800
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp