Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
FE Credit quý 1: Lợi nhuận giảm sút, nợ xấu gia tăng, lãnh đạo nói gì?
Đăng 22/05/2018 | 16:54 GMT+7  |   CafeF
Mới đây, lãnh đạo Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank – VPB) đã có những chia sẻ xoay quanh hoạt động của ngân hàng cũng như công ty con Fe Credit – vốn vẫn được xem là "gà đẻ trứng vàng" của VPBank trong suốt thời gian qua.

Ngân hàng vẫn tăng trưởng cao hơn toàn ngành

Theo bà Lưu Thị Thảo, Phó Tổng giám đốc phụ trách Tài chính của VPBank, quý 1/2018 là quý đầu tiên trong lộ trình chuyển đổi giai đoạn 5 năm tiếp theo của ngân hàng, cũng là thời gian rất quan trọng để ngân hàng xác định tầm nhìn và chiến lược cho cả giai đoạn 2018 - 2022.

Trong quý vừa qua, ngân hàng không đạt mức tăng trưởng rất cao như các năm trước, nhưng nhìn chung vẫn cao hơn toàn ngành. Trong đó, tín dụng tăng trưởng 3,5% (trong đó Fe Credit tăng hơn 4% còn ngân hàng riêng lẻ tăng hơn 3%), huy động vốn và giấy tờ có giá khoảng 5%. Còn cập nhật đến hết tháng 4 thì tăng trưởng tín dụng đã đạt 7,5%, huy động vốn và giấy tờ có giá đạt 6,5%.

Trong hoạt động kinh doanh quý 1, tổng thu nhập của toàn ngân hàng đạt 7.660 tỷ đồng, hoàn thành 23% kế hoạch cả năm, trong đó có phần đóng góp của bảo hiểm AIA (với khoảng 800 tỷ). Tổng chi phí hoạt động là 2.389 tỷ đồng, chiếm 19% tổng chi phí cả năm. Chi phí dự phòng khá cao là 2.642 tỷ đồng, bằng 27% kế hoạch dự phòng của cả năm. Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng đạt 2.619 tỷ, hoàn thành 24% kế hoạch năm.

Trước một số ý kiến cho rằng ngân hàng đang tăng trưởng chậm lại, ông Nguyễn Đức Vinh, Tổng giám đốc VPBank cho rằng, trong các tháng đầu năm hoạt động của ngân hàng vẫn bình thường, bằng chứng là các chỉ số về hoạt động như tín dụng, huy động, doanh thu…vẫn tăng trưởng mạnh.

Riêng về doanh thu, nếu tính cả công ty con Fe Credit thì VPBank hợp nhất đang cao hơn 40% so với ngân hàng đứng thứ 2 trong nhóm cổ phần. Còn nếu loại Fe Credit thì phần doanh thu riêng của VPBank là đứng thứ 3 sau Techcombank và MB.

Ông Vinh cũng bổ sung thêm phần liên quan đến chi phí gia tăng trong quý 1. Theo CEO của VPBank, chi phí cao hơn nhưng chất lượng hoạt động của ngân hàng vẫn tốt hơn. Hiệu suất sử dụng đồng vốn (CIS) tăng dần, ở mức 34%, trong đó riêng Fe Credit là 31%.

Fe Credit lợi nhuận giảm, nợ xấu gia tăng, triển vọng thế nào trong thời gian tới?

Liên quan đến hoạt động của công ty tài chính tiêu dùng Fe Credit – "gà đẻ trứng vàng" cho VPBank, ông Kalidas Ghose, Tổng giám đốc Fe Credit cập nhật thông tin rằng, lợi nhuận trước thuế của Fe Credit trong quý 1 năm nay đạt 927 tỷ đồng và sau thuế 735 tỷ đồng, giảm 18% so với cùng kỳ năm trước. Nếu so với quý 4/2017 thì lợi nhuận giảm 26%.

Tỷ lệ nợ xấu của công ty này cuối quý 1 ở mức 5,9% trong khi cùng kỳ là 5,6% và quý 4 năm ngoái là 4,8%. Doanh thu thuần trong quý 1 đạt 3.571 tỷ, chi phí hoạt động 1.080 tỷ và dự phòng 1.718 tỷ trong khi cùng kỳ lần lượt là 2.736 tỷ, 574 tỷ và 1.146 tỷ.

Dư nợ tín dụng của Fe Credit trong quý 1 năm nay đạt hơn 46.600 tỷ đồng trong khi cùng kỳ là chưa đến 35 nghìn tỷ và cuối quý 4 năm ngoái là 44.800 tỷ

Ngoài ra, trong quý 1 năm nay công ty đã có 1,1 triệu khoản vay mới, tăng hơn 30% so với mức 800 nghìn cùng kỳ năm ngoái.

"Với tốc độ tăng trưởng 35 – 37%, nếu như ai đó nói Fe Credit đang tăng chậm lại thì con số trên đã minh chứng rằng sự hoài nghi ấy là không có sơ sở, chúng tôi vẫn tăng trưởng rất tốt" – ông Kalidas nói.

Một số ý kiến e ngại về tình hình quý đầu năm hoạt động kinh doanh kém hơn, cụ thể là lợi nhuận thấp hơn và nợ xấu lại cao hơn, sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của cả năm?

Ông Kalidas cho biết quý 1 thường là kinh doanh kém hơn các quý còn lại của năm. Riêng về nợ xấu, Tết năm nay kéo dài nên hoạt động thu hồi nợ của công ty cũng gặp khó vì tâm lý của khách hàng là không muốn trả nợ trong dịp Tết. Nhưng trong tháng 4 và tháng 5, hoạt động thu hồi nợ đã tích cực hơn, bù đắp cho các tháng trước đó, bên cạnh việc nhu cầu vay gia tăng và công ty cũng đã trích lập dự phòng khá mạnh cho các khoản nợ nên không có gì lo ngại về kế hoạch đã đề ra.

Hơn nữa, nhìn một cách đa chiều thì Fe Credit đang có thị phần lớn, có phân khúc khách hàng đa dạng, tốc độ tăng trưởng ổn định, quy mô của các khoản vay cao hơn cho nên công ty vẫn có cơ sở để đảm bảo được vị thế trên thị trường. Ngoại trừ quý 1 mang tính mùa vụ thì các quý còn lại sẽ tăng trưởng khả quan hơn và công ty tin rằng ít nhất sẽ đạt mức tham vọng của ban lãnh đạo đặt ra.

Ông Nguyễn Đức Vinh, Tổng giám đốc VPBank cho biết thêm, mục tiêu kinh doanh của Fe Credit trong 6 tháng và cả năm 2018 sẽ không có gì thay đổi so với kế hoạch đã đặt ra.

Dự phóng cho các quý còn lại, Fe Credit dự kiến NIM sẽ ổn định nhưng CIR sẽ cải thiện qua đó giúp lợi nhuận lên cao hơn. Dư nợ cả năm 2018 là hơn 61,5 nghìn tỷ - tăng trưởng 37%. Lợi nhuận đặt ra theo kế hoạch của ngân hàng hợp nhất là không dưới 5.000 tỷ.

Nếu hết lợi thế về NIM, Fe Credit lấy gì để tiếp tục "đẻ trứng vàng"?

Nhà đầu tư cũng quan ngại về việc dường như Fe Credit đang lấy lợi thế từ lãi suất cho vay cao dẫn đến lãi cận biên (NIM) cao, nhưng thời gian tới đây, khi có sự cạnh tranh của các đối thủ khác thì công ty này sẽ làm ăn thế nào để kiếm lãi?

Ông Nguyễn Đức Vinh cho biết, tài chính tiêu dùng hiện nay có nhiều nhà cung cấp, chẳng hạn năm ngoái có Mcredit ra đời và cạnh tranh cùng Fe Credit, và khách hàng có quyền lựa chọn dịch vụ và nhà cung cấp để sử dụng dịch vụ. Nắm bắt được tình hình này, ngân hàng cũng phải có cách để phát triển.

"Chúng tôi không đặt ra mục tiêu phải là NIM cao, lãi suất cao, mà là nâng cao hiệu quả để tạo ra giá trị tốt. Trong 5 năm tới, tiềm năng thị trường vẫn tốt. Nhưng có thể tài chính tiêu dùng của Việt Nam sẽ gặp bão hòa trong tương lai, thì lúc đó sẽ phải chuẩn bị cho vấn đề này và phải có dự phòng trước. Chẳng hạn VPBank đang gắn với số hóa, hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian tới sẽ gắn với công nghệ, qua đó giảm chi phí và tăng lợi nhuận…"- ông Vinh chia sẻ.

Về kế hoạch kinh doanh trong tương lai, ông Kalidas bổ sung thêm, công ty sẽ hợp tác với các đối tác để có những giải pháp thâm nhập các khu vực khách hàng ngoài vùng hiện nay. Chẳng hạn như tương lai mạng lưới cửa hàng bán lẻ, cửa hàng tiện lợi sẽ mở rộng thì công ty cũng sẽ có những sự thay đổi để cho phù hợp cho nhu cầu tiếp cận khoản vay cũng như việc trả nợ tiện lợi hơn của khách hàng.

Thu hồi nợ của VPBank đang đạt mức cao nhất từ trước tới nay

Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,430
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,550
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 53,600
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 47,000
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,100
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,900
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,350
CLC CTCP Cát Lợi 41,450
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,450
DHA CTCP Hóa An 43,700
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,000
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 65,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 30,050
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,900
FPT CTCP FPT 120,100
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,150
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 81,300
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,690
HAS CTCP Hacisco 8,060
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,250
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,340
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 11,300
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 24,000
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 18,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 50,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,000
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,400
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 52,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,000
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,500
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 27,050
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 36,300
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,400
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,600
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,100
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp