Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Thị trường chứng khoán
GDP hướng đích 6,7%, thị trường chứng khoán vững triển vọng tích cực
Đăng 12/09/2017 | 07:22 GMT+7  |   TNCK
(ĐTCK) Ngay cả khi GDP năm nay không đạt mục tiêu đề ra là 6,7%, nhiều khả năng TTCK sẽ vận động tích cực hơn vào thời điểm cuối năm. TS. Lê Xuân Nghĩa đánh giá và cho rằng, trong câu chuyện tăng trưởng, Việt Nam cần một hướng tiếp cận mới, không chỉ trong ngắn hạn, mà cần dài hạn. 

Dù nhiều ý kiến cho rằng khó đạt mục tiêu tăng tưởng GDP đề ra cho năm nay là 6,7%, nhưng kết thúc tháng 8/2017, Chính phủ vẫn thể hiện quyết tâm thực hiện mốc tăng trưởng này. Ông nhìn nhận gì về diễn biến này?

Để chinh phục thành công mục tiêu tăng trưởng GDP đề ra cho năm nay là đầy thách thức, do 6 tháng đầu năm nay, GDP chỉ ghi nhận tốc độ tăng trưởng 5,73%. Do đó, muốn GDP đạt tốc độ tăng trưởng 6,7% cho cả năm, thì 6 tháng cuối năm GDP phải tăng khoảng 7,7%. Đây là một tỷ lệ cao và khó đạt được. Bởi vậy, một số định chế tài quốc tế đã điều chỉnh dự báo của họ về tăng trưởng kinh tế của Việt Nam xuống còn 6,3% (dự báo cũ 6,5%).

Ông có thể phân tích sâu nguyên nhân năm nay khó hoàn thành mục tiêu GDP như kế hoạch đề ra?

Có một so sánh đáng chú ý. Đó là năm 2014, GDP tính theo bình quân đầu người của Việt Nam đạt 2.000 USD/người. GDP tính theo bình quân đầu người ở Hàn Quốc chạm mốc này vào năm 1982, ở Malaysia vào năm 1988, Thái Lan vào năm 1993, Trung Quốc vào năm 2006. Có một điểm chung là trước khi chạm mốc GDP tính theo bình quân đầu người 2.000 USD/người, nhiều quốc gia ghi nhận tốc độ tăng trưởng GDP cao.

Cụ thể, 15 năm trước khi chạm mốc này (ngoại trừ Malaysia), tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của Trung Quốc là 10,4%, Hàn Quốc: 7,78%, Thái Lan: 8,2%, trong khi Việt Nam chỉ là 6,38%.

Sau khi chạm mốc GDP tính theo bình quân 2.000 USD/người, Trung Quốc, Hàn Quốc tiếp tục duy trì tốc độ GDP tăng trưởng cao những năm sau đó, trong khi Malaysia suy giảm về 5%, Thái Lan giảm còn 4%.

ảnh 1
TS. Lê Xuân Nghĩa 
Những dữ liệu phân tích trên cho thấy, sau khi GDP tính theo bình quân đầu người của Việt Nam chạm mốc 2.000 USD/người, để duy trì một tốc độ tăng trưởng GDP cao như trước khi chạm mốc này là rất khó. Nói cách khác, đạt mức tăng trưởng 6 - 6,5% như hiện nay của Việt Nam không phải là thấp, thậm chí đã là khá tích cực.

Vậy có cách nào để cải thiện tốc độ tăng trưởng của GDP không chỉ trong năm nay mà cả trong giai đoạn tới ở mức khả quan, thưa ông?

Theo một số cơ quan phân tích, GDP tiềm năng của Việt Nam đang thấp khi hiện ở mức 5,8-6%. Do đó, để cải thiện tốc độ tăng trưởng GDP, cần có giải pháp nâng cao khả năng tăng trưởng của GDP tiềm năng.

Đáng lưu ý là hiện tốc độ tăng trưởng GDP thực của Việt Nam đang cao hơn đáng kể so với GDP tiềm năng. Điều đó nói lên một thực tế là GDP tăng trưởng nhờ các chính sách kích thích tài khóa tiền tệ, các gói tín dụng, các dự án đầu tư công, nên nền kinh tế luôn đối mặt với nguy cơ lạm phát và nợ công tăng cao. Chưa kể các gói này hiệu quả thấp, thậm chí lãng phí lớn.

Theo ông, cách nào để gia tăng GDP tiềm năng?

Cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Đầu tiên là quyết liệt khắc phục cho được tình trạng hiệu quả đầu tư công thấp; cần rà soát, chấn chỉnh tình trạng đầu tư dàn trải, thất thoát. Cứ để hàng chục nghìn tỷ đồng ở nhiều dự án “đắp chiếu” thì sẽ làm hao mòn đáng kể nguồn lực tăng trưởng của nền kinh tế.

Thứ hai, cần rốt ráo trong khắc phục tình trạng hoạt động kém hiệu quả của khu vực doanh nghiệp nhà nước, trong khi họ đang nắm trong tay lượng tài sản rất lớn. Phải cải cách mạnh mẽ khối doanh nghiệp này, để tạo ra sự phân bổ lại các nguồn lực trong nền kinh tế theo hướng chảy vào những khu vực mang lại hiệu quả cao, qua đó có đóng góp tốt hơn cho tăng trưởng GDP.

Thứ ba, lạm phát năm nay thấp, lạm phát cơ bản hiện xuống dưới 2%, nên từ nay đến cuối năm có cơ sở để giảm thêm lãi suất và duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng ổn định ở mức 20-21%. Điều này sẽ giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp, góp phần cho tăng trưởng GDP ngắn hạn và trung hạn.

Thứ tư, cần quyết liệt thúc đẩy cải cách hành chính, giảm chi tiêu thường xuyên, tinh giản bộ máy quản lý nhà nước; cải cách môi trường kinh doanh. Những việc này thời gian qua tuy đã có nhiều nỗ lực từ phía Chính phủ, nhưng mức độ chuyển biến ở nhiều ngành, địa phương chưa rõ nét. Triển khai hiệu quả việc này sẽ giúp thúc đẩy các hoạt động sản xuất, kinh doanh, qua đó ngày càng có đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế.

Cuối cùng và quyết định nhất vẫn là đổi mới mạnh mẽ công nghệ sản xuất và thiết lập hệ thống phân phối hiệu quả, nhằm tăng năng suất lao động và cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị (đường cong nụ cười - Smile Curve).

Trong bối cảnh diễn biến kinh tế như vậy, dự cảm của ông về TTCK cuối năm là như thế nào?

Ngay cả khi GDP năm nay không đạt mục tiêu đề ra là 6,7%, nhiều khả năng TTCK sẽ vận động tích cực hơn vào thời điểm cuối năm (nhất là sau khi các doanh nghiệp công bố kết quả kinh doanh quý III/2017) nhờ hiệu quả kinh doanh của khối doanh nghiệp lớn có những bước khởi sắc. Tôi cũng tin rằng, đà tăng trưởng của nền kinh tế càng về những tháng cuối năm càng tích cực và vững hơn so với thời điểm đầu năm nay.

Như đã phân tích ở trên, nếu mặt bằng lãi suất giảm thêm, sẽ giúp doanh nghiệp tiết giảm chi phí, qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh. Từ đó, vừa cải thiện khả năng đóng thuế cho ngân sách nhà nước, vừa góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tạo thêm nguồn lực cho đầu tư và tăng trưởng mới.

Trong kịch bản khả quan này, TTCK sẽ nhận được sự hỗ trợ từ phía doanh nghiệp, đồng thời niềm tin của nhà đầu tư cũng tốt hơn khi kinh tế vĩ mô vận động theo mục tiêu tăng trưởng cao.

Không chỉ là điểm số, TTCK cuối năm sẽ ghi nhận những bước tiến về hàng hóa và dự đa dạng của các dòng tiền trong và ngoài nước tham gia thị trường. Năm 2017 là năm khối ngoại đã và sẽ đẩy mạnh rót vốn, khi tính đến tháng 8, lượng mua ròng đạt trên 3,5 tỷ USD, tăng 2,5 lần so với cùng kỳ năm 2016. Một số lĩnh vực rất được các nhà đầu tư quốc tế quan tâm như ngân hàng, viễn thông, công nghiệp chế biến, du lịch và thị trường tài sản.

Hữu Hòe thực hiện.

Thị trường chứng khoán

Vietstock Daily 19/04/2024: Tình hình đang chuyển biến xấu

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   1 ngày trước

VN-Index giảm mạnh đồng thời bám sát đường Lower Band của Bollinger Bands và dải này đang mở rộng cho thấy tình hình khá tiêu cực. Bên cạnh đó, khối lượng giao dịch sụt giảm và nằm dưới mức trung bình 20 ngày cho thấy nhà đầu tư đang hạn chế giao dịch ở thời điểm này.

Chứng khoán phái sinh ngày 17/04/2024: Khối ngoại bán ròng mạnh trước phiên đáo hạn

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   2 ngày trước

Các hợp đồng tương lai đồng loạt giảm điểm trong phiên giao dịch ngày 16/04/2024. VN30-Index tăng điểm đồng thời xuất hiện mẫu hình nến Hammer cùng với khối lượng giao dịch vượt mức trung bình 20 phiên cho thấy tâm lý nhà đầu tư đã bớt bi quan.

Nhịp đập Thị trường 16/04: Giảm điểm

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   16/04/2024

Mở cửa, phiên sáng VN-Index tăng điểm, nhưng biên độ giằng co khá lớn, chỉ số liên tục tăng giảm khỏi mức tham chiếu. Đến 9h43, chỉ số giảm 1.6 điểm, giao dịch quanh 1,214.92 điểm. Độ rộng thị trường nghiêng về hướng giảm giá với 443 mã, giảm sàn 14 mã, đứng giá 1,005 mã và chỉ có 139 mã tăng giá, 7 mã tăng trần.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,300
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,500
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,250
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 52,200
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 43,700
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,600
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,450
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 108,500
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,850
CLC CTCP Cát Lợi 41,200
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,900
DHA CTCP Hóa An 42,300
DHG CTCP Dược Hậu Giang 112,000
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 28,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 47,600
FPT CTCP FPT 110,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 30,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 79,400
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,700
HAS CTCP Hacisco 6,850
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 14,800
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,130
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,600
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 47,000
CAG CTCP Cảng An Giang 8,600
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 22,800
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,900
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,700
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 28,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,200
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 22,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,900
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,650
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,900
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 31,900
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 22,800
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,100
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp