Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Thị trường chứng khoán
GEX - Cơ hội đã đến?
Đăng 09/04/2020 | 11:04 GMT+7  |   VietStock
Với tác động từ dịch Covid-19, giá của hầu hết các cổ phiếu trên thị trường đều đã lao dốc khá mạnh so với năm ngoái. Tổng Công ty cổ phần Thiết bị Điện Việt Nam (HOSE: GEX) được đánh giá là cổ phiếu có nền tảng cơ bản tốt để nhà đầu tư có thể cân nhắc lựa chọn trong thời gian tới.

GEX - Cơ hội đã đến?

Với tác động từ dịch Covid-19, giá của hầu hết các cổ phiếu trên thị trường đều đã lao dốc khá mạnh so với năm ngoái. Tổng Công ty cổ phần Thiết bị Điện Việt Nam (HOSE: GEX) được đánh giá là cổ phiếu có nền tảng cơ bản tốt để nhà đầu tư có thể cân nhắc lựa chọn trong thời gian tới.

Chứng khoán cơ bản – Nền tảng vững chắc, đầu tư thành công

Các dự án trong ngành điện liên tục được triển khai

Với các dự án nguồn điện, EVN sẽ hoàn thành các dự án: Thủy điện Thượng Kon Tum và 4 dự án điện mặt trời (249MWp), gồm: Phước Thái 1, Sê San 4, Phước Thái 2, Phước Thái 3; khởi công 2 dự án Nhiệt điện Quảng Trạch I, Thủy điện Hoà Bình mở rộng.

Đặc biệt, EVN sẽ đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án nguồn điện quan trọng được Chính phủ giao; trong đó, hoàn thành chuẩn bị đầu tư, thu xếp vốn để khởi công trong năm 2021 các dự án Thủy điện Ialy mở rộng, Nhiệt điện Ô Môn IV, Nhiệt điện Dung Quất I; hoàn thành quyết toán 15 công trình nguồn điện. Với các dự án lưới điện, EVN sẽ khởi công 218 công trình và hoàn thành 240 công trình lưới điện 110 - 500kV.

Bên cạnh đó, EVN chú trọng đầu tư các công trình trọng điểm, cụ thể như: Đường dây 500kV Vũng Áng - Dốc Sỏi - Pleiku 2 (hoàn thành tháng 6/2020); lưới điện đồng bộ Nhiệt điện BOT Hải Dương, Nghi Sơn 2, giải tỏa công suất nguồn năng lượng tái tạo và nguồn thủy điện Tây Bắc; lưới điện liên kết đấu nối nguồn điện từ Lào về Việt Nam; các công trình trọng điểm cấp điện cho miền Nam, Thành phố Hà Nội và các phụ tải quan trọng. Vì vậy, dư địa tăng trưởng cho GEX nói riêng và các công ty cung cấp thiết bị điện nói chung còn khá lớn.

Nguồn: Quy hoạch Điện VII của Chính phủ

Đối với thị trường xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước cũng nỗ lực tìm kiếm, phát triển các thị trường nước ngoài để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm. Giá trị xuất khẩu mặt hàng dây và cáp điện liên tục tăng trưởng tốt trong những năm vừa qua.


Nguồn: Tổng cục Thống kê

Chi phí nguyên vật liệu giảm

Kim loại cơ bản như đồng, nhôm, nhựa là nguyên liệu chính trong sản xuất dây cáp và thiết bị điện, chiếm 75%-80% chi phí giá vốn hàng bán.

Giá nhôm sụt giảm mạnh khi giảm từ mức 2,461 USD/tấn vào tháng 04/2018 xuống mức 1,489 USD/tấn vào cuối tháng 03/2020, tương đương mức giảm hơn 39%. Trong khi đó, giá đồng cũng lao dốc khi giảm từ mức 7,200 USD/tấn vào tháng 06/2018 về mức 4,797 USD/tấn vào cuối tháng 03/2020, tương đương với mức giảm hơn 33%.

Hãng tin Reuters cho biết lượng thép và đồng tồn kho tại Trung Quốc đã giảm xuống vào giữa tháng 03/2020. Điều này cho thấy nhu cầu sử dụng thép và đồng của Trung Quốc đang phục hồi trở lại. Tuy nhiên, giá kim loại vẫn chưa có dấu hiệu khởi sắc khi mà dịch Covid-19 đang diễn biến ngày càng phức tạp làm cho nhu cầu của những thị trường khác giảm xuống. Điều này tiếp tục có tác động tích cực đến chi phí nguyên vật liệu đầu vào của mảng dây cáp và thiết bị điện của GEX trong ngắn hạn.

Giá kim loại đồng (USD/tấn). Nguồn: LME

Doanh thu nhóm dây cáp điện và thiết bị điện đóng góp chính vào doanh thu của GEX, chiếm hơn 82% và tăng trưởng 12% so với năm 2018. Đây là mảng ít bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, suy thoái, khủng hoảng kinh tế nên sẽ là một điểm sáng của GEX khi mà dịch Covid-19 vẫn đang leo thang.

Mảng tiện ích cộng đồng khá tiềm năng

Nhu cầu về điện ở Việt Nam đang tăng với tốc độ khoảng 8%-10%/năm. Tuy nhiên, theo nhận định của Bộ Công Thương, Việt Nam đang đối mặt với khó khăn trong cung ứng điện từ năm 2020 đến 2023. Trong khi đó, tương lai gần sẽ không có dự phòng ở vùng phụ tải cao như Tây Nam Bộ. Lượng nước về các hồ đạt thấp, khiến cho sản lượng điện phát lên lưới khá thấp.

Việc GEX tập trung một phần nguồn lực để đầu tư vào mảng điện năng, điển hình là nhà máy thủy điện Sông Bung 4A, khi mà nguồn nước trong hồ khá dồi dào. Nhưng từ nửa cuối năm 2018 đến nay, hiện tượng thời tiết El Nino đã có tác động tiêu cực lên khu vực Miền Trung và Tây Nguyên làm cho lượng mưa ở các khu vực này thấp hơn nhiều so với trung bình những năm trước. EVN dự báo nước về hồ chứa 6 tháng đầu năm 2020 kém hơn trung bình nhiều năm.

Song, GEX đã nhận thấy được điều này và tập trung đầu tư vào năng lượng tái tạo, điển hình như dự án điện mặt trời Bình Thuận. GEX cũng đã được UBND tỉnh Quảng Trị đã chấp thuận cho công ty đầu tư vào các dự án quan trọng như nhà máy điện gió Gelex 1, 2, 3 dự kiến đi vào hoạt động năm 2021 và đẩy mạnh dự án điện mặt trời Bình Phước đến năm 2025.

Nguồn: Báo cáo thường niên của GEX

Đối với lĩnh vực nước sạch, GEX đang nắm giữ hơn 60% cổ phần của CTCP nước sạch Sông Đà (VCW), hiện là đầu mối cấp nước cho toàn bộ khu vực Tây Nam Hà Nội, gồm ba quận Thanh Xuân, Hoàng Mai, Hà Đông, một phần quận Cầu Giấy, Đống Đa, Nam Từ Liêm và một số đơn vị nằm dọc hệ thống truyền tải nước Đại lộ Thăng Long. VCW có lợi thế rất lớn bởi đường nước mặt Sông Đà được đánh giá là ổn định và dễ khai thác hơn so với nhiều sông khác. Trong khi đó, khu vực cung cấp nước đều là những nơi đông người với nhu cầu gia tăng liên tục qua các năm.

Về hoạt động kinh doanh năm 2019, doanh thu thuần tăng 15.12% so với năm 2018 nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm 36.94% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, sản lượng nước của VCW liên tục tăng từ năm 2017 tới nay. Dự kiến lợi nhuận của VCW sẽ tăng trưởng trở lại trong năm 2020.

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCW

Giá thị trường chưa thực sự hấp dẫn

Cổ phiếu GEX đã sụt giảm rất mạnh kể từ đầu năm tới nay. Tuy nhiên, theo kết quả định giá thì mức hiện tại vẫn chưa thực sự hấp dẫn.

Áp dụng mô hình SOTP (Sum Of The Parts) cho các mảng kinh doanh, ta có mức định giá lý thuyết của GEX là 18,027 đồng. Như vậy, việc mua vào cổ phiếu này chỉ nên tiến hành khi giá rơi về dưới mức 12,500 (chiết khấu khoảng 30% so với giá trị nội tại).

Bộ phận Phân tích Doanh nghiệp, Phòng Tư vấn Vietstock

FILI


Thị trường chứng khoán

Chứng khoán phái sinh ngày 17/04/2024: Khối ngoại bán ròng mạnh trước phiên đáo hạn

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   2 ngày trước

Các hợp đồng tương lai đồng loạt giảm điểm trong phiên giao dịch ngày 16/04/2024. VN30-Index tăng điểm đồng thời xuất hiện mẫu hình nến Hammer cùng với khối lượng giao dịch vượt mức trung bình 20 phiên cho thấy tâm lý nhà đầu tư đã bớt bi quan.

Nhịp đập Thị trường 16/04: Giảm điểm

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   2 ngày trước

Mở cửa, phiên sáng VN-Index tăng điểm, nhưng biên độ giằng co khá lớn, chỉ số liên tục tăng giảm khỏi mức tham chiếu. Đến 9h43, chỉ số giảm 1.6 điểm, giao dịch quanh 1,214.92 điểm. Độ rộng thị trường nghiêng về hướng giảm giá với 443 mã, giảm sàn 14 mã, đứng giá 1,005 mã và chỉ có 139 mã tăng giá, 7 mã tăng trần.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,290
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,650
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,000
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 44,850
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,600
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,800
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 113,200
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,350
CLC CTCP Cát Lợi 41,000
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,900
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,400
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,350
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,000
FPT CTCP FPT 111,800
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 31,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,920
GMD CTCP Gemadept 80,500
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 6,850
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,300
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,900
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 46,200
CAG CTCP Cảng An Giang 7,900
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,200
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,500
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,800
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 31,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,200
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,900
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 22,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,600
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,100
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,750
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 32,600
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,600
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp