Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Hoa mắt với ‘rừng’ phí dịch vụ ngân hàng
Đăng 12/03/2018 | 09:28 GMT+7  |   CafeF
Phí dịch vụ ngân hàng gắn liền với các loại thẻ tăng cao nhưng chất lượng dịch vụ lại không tăng tương ứng.

Mới đây, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam ( Vietcombank ) đã thông báo áp dụng biểu phí dịch vụ mới. Đây là một trong những ngân hàng có số lượng khách hàng sử dụng thẻ thanh toán nhiều nhất trên thị trường, do vậy việc tăng một loạt phí gây ảnh hưởng không nhỏ tới khách hàng.

Cụ thể, theo biểu phí dịch vụ mới, Vietcombank tăng phí SMS Banking từ 8.800 đồng lên 11.000 đồng/tháng. Khi chủ tài khoản chuyển tiền trong cùng hệ thống ngân hàng qua ứng dụng Internet Banking, Mobile Banking trước đây được miễn phí thì nay sẽ tốn 2.200 đồng/giao dịch cho khoản tiền dưới 50 triệu đồng và 5.500 đồng/giao dịch nếu chuyển từ 50 triệu đồng trở lên.

Không chỉ Vietcombank mà thời gian gần đây, nhiều ngân hàng khác cũng âm thầm tăng phí dịch vụ.

“Sao mà nghĩ ra lắm loại phí đến thế”

Chị Trần Lan Anh, nhà ở quận 2, TP.HCM, cho biết đang muốn mở thêm một số thẻ nên tìm hiểu chi phí của các ngân hàng. Khi nhìn vào biểu phí dịch vụ thẻ và dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), chị thật sự “hoa hết cả mắt”.

Cụ thể, trong số hơn 180 khoản phí phải thu đối với các loại thẻ mà ngân hàng này đưa ra, hiện chỉ có 16 khoản phí được miễn phí nhưng chỉ áp dụng với các điều kiện rất khắt khe. Đơn cử, để mở một chiếc thẻ ATM của Techcombank, khách hàng phải chi ra 110.000 đồng đối với phí phát hành thẻ lần đầu, cộng thêm số dư tối thiểu cần có trong thẻ là 50.000 đồng.

Đó là chưa kể dịch vụ báo thay đổi số dư tài khoản 9.900 đồng/tháng, phí quản lý tài khoản 10.980 đồng/tháng… Như vậy, để mở thẻ và duy trì thẻ ATM tại Techcombank, khách hàng phải tốn ít nhất 180.000 đồng.

“Ngoài số dư cố định tối thiểu phải có, phí quản lý tài khoản, khách hàng còn phải chịu thêm phí thường niên 66.000 đồng/năm nữa. Cộng gộp tất cả loại phí này thì mỗi năm khách hàng phải mất thêm 316.000 đồng. Khi hỏi nhân viên ngân hàng thì chỉ nhận được câu giải thích đó là quy định của ngân hàng” - chị Lan Anh nói.

Nhiều ngân hàng tiếp tục đặt mục tiêu tăng doanh thu từ dịch vụ, trong đó có các loại phí. Ảnh: TL


Chưa hết, phí rút tiền tại cây ATM ngân hàng khác 3.300 đồng/lần, khi chuyển tiền liên ngân hàng qua cây ATM Techcombank mỗi lần chuyển chịu phí 11.000 đồng. Nếu chẳng may làm mất thẻ hay thẻ bị hỏng lại phải chi thêm 110.000 đồng để cấp mới thẻ, phí cấp lại pin là 33.000 đồng/lần.

Ông Lý Thành Sinh, Giám đốc Công ty Cổ phần May thêu Minh Long Hưng (quận 9, TP.HCM), cho biết: Khi rút tiền mặt, chuyển khoản tại quầy giao dịch hoặc qua Internet Banking trong vòng hai ngày làm việc kể từ ngày nộp tiền mặt vào tài khoản không kỳ hạn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), khách hàng phải chịu mức phí 0,027%. Do đó, mỗi lần bạn hàng cho mượn 1-2 tỉ đồng và chạy ra ngân hàng rút liền tốn phí 300.000-500.000 đồng là chuyện bình thường.

“Khách hàng của chúng tôi ở khắp các tỉnh, thành, chủ yếu ở vùng nông thôn. Thế nên không thể nào chỉ sử dụng một tài khoản mà phải có nhiều tài khoản ở nhiều địa phương để thuận tiện cho khách hàng chuyển tiền khi đặt mua hàng. Thêm nữa những khoản vay thế chấp, vay tín chấp từ ngân hàng mỗi tháng cũng cả một mớ tiền phí nữa. Hằng tháng, riêng tiền phí dịch vụ thông báo qua tin nhắn cứ gọi là liên tu bất tận. Mỗi lần tính phí dịch vụ ngân hàng cũng đủ điên cái đầu” - ông Sinh than thở.

Tăng phí là khó tránh khỏi

Trước những phản ứng của khách hàng, Vietcombank giải thích chính sách điều chỉnh phí dịch vụ được áp dụng cùng với việc cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới, chất lượng cao và tiện ích hơn cho khách hàng. Các loại phí được điều chỉnh theo hướng linh hoạt, phù hợp với nhu cầu giao dịch của khách hàng.

Còn ông Hoàng Minh Hoàn, Giám đốc tài chính của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn (SCB), giải thích: Chi phí đầu tư vào công nghệ, bảo mật cũng như tăng thêm nhiều tiện ích cho khách hàng nên tiêu tốn một khoản chi phí khá lớn của ngân hàng. Ngoài ra, có nhiều dịch vụ mà ngân hàng còn phải trả phí cho đối tác thứ ba nữa.

Ví dụ như dịch vụ về thẻ, ngân hàng phải trả chi phí cho đối tác phát hành thẻ, đối tác chấp nhận thẻ; chuyển tiền liên ngân hàng cũng phải trả phí cho bên trung gian. “Đa phần các khoản phí khi khách hàng phải đóng, chúng tôi đứng ra thu nhưng không phải là ngân hàng được hưởng trọn vẹn” - ông Hoàn nói thêm.

Nói thêm về vấn đề này, chuyên gia tài chính-ngân hàng Bùi Quang Tín phân tích: Bản chất của việc cung ứng dịch vụ luôn tốn chi phí, cho nên kiểu gì ngân hàng cũng phải thu phí thông qua cách này hoặc cách khác theo xu hướng tăng là điều khó tránh.

Tuy vậy, ông Tín cho rằng hiện nay tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng tại các ngân hàng với lãi suất dao động trong khoảng 0,2%-0,5%/năm. Với số tiền gửi không kỳ hạn này, ngân hàng đem cho vay với lãi suất thấp nhất cũng được 4,1%/năm (kỳ hạn một tháng). Nhờ nguồn thu ổn định này, nhiều ngân hàng dư sức bù đắp cho các khoản miễn phí từ phí dịch vụ với khách hàng.

Có thể giảm gánh nặng cho khách hàng

Nếu ngân hàng tiết kiệm các chi phí hoạt động thì mức phí áp dụng cho khách hàng sử dụng dịch vụ sẽ thấp, thậm chí không cần tăng và ngược lại.

TS NGUYỄN TRÍ HIẾU, chuyên gia kinh tế

Nguồn thu phí dịch vụ ngày càng tăng


Tỉ trọng nguồn thu từ dịch vụ của các ngân hàng thương mại ngày càng tăng. Trong báo cáo tổng quan thị trường tài chính năm 2017, Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia đánh giá: Ngoài thu nhập từ hoạt động tín dụng tiếp tục chiếm tỉ trọng lớn thì thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ của các ngân hàng thương mại cũng tương đối khả quan khi tăng 34,7% so với cùng kỳ năm trước.

Trong năm 2018, nhiều ngân hàng tiếp tục đặt mục tiêu tăng doanh thu từ dịch vụ, trong đó có các loại phí. Thậm chí không ít ngân hàng còn đặt chỉ tiêu về doanh thu phí dịch vụ đến từng đơn vị kinh doanh.

Trước động thái này của các ngân hàng, nhiều khách hàng cùng có chung quan điểm: Nếu tăng phí dịch vụ đi kèm tăng chất lượng, tiện ích và bảo mật thì cũng dễ hiểu. Đáng tiếc là phí tăng nhưng chất lượng dịch vụ lại không tăng tương ứng mà những vụ mất tiền trong thẻ gần đây là bằng chứng rõ nhất. Đó là chưa kể một số khoản thu bất hợp lý như phí duy trì tài khoản, phí truy vấn thông tin hay in sao kê…

Thẻ ngân hàng đang phải cõng hàng chục loại phí


Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,250
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,450
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,000
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 44,900
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 32,850
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,950
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 115,700
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,600
CLC CTCP Cát Lợi 38,000
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,900
DHA CTCP Hóa An 43,050
DHG CTCP Dược Hậu Giang 112,100
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,650
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 47,400
FPT CTCP FPT 112,600
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 31,400
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,890
GMD CTCP Gemadept 77,900
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,610
HAS CTCP Hacisco 6,800
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,000
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,170
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 46,200
CAG CTCP Cảng An Giang 7,100
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 31,600
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 22,800
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 44,600
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,800
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,900
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 33,500
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,500
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,900
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 21,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,500
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,300
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,300
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,950
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 34,000
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,600
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp