Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Không xảy ra chu kỳ khủng hoảng 10 năm nhưng Việt Nam đang đối mặt với 6 thách thức lớn
Đăng 26/09/2018 | 09:58 GMT+7  |   CafeF
Mặc dù chưa xuất hiện các dấu hiệu của chu kỳ khủng hoảng kinh tế 10 năm, tuy nhiên theo các chuyên gia của BIDV, thế giới đang xuất hiện 4 rủi ro lớn và Việt Nam cũng đang đối mặt với 6 thách thức, tồn tại.

Trung tâm nghiên cứu của Ngân hàng BIDV vừa công bố báo cáo đánh giá khả năng không xảy ra chu kỳ khủng hoảng kinh tế 10 năm đối với nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2018 – 2019.

Như bài trước chúng tôi đã đề cập, các chuyên gia nhận định, các dấu hiệu khủng hoảng kinh tế tài chính đã biểu hiện khá rõ nét ở dạng này hay dạng khác ở Việt Nam trong mỗi chu kỳ 10 năm 1988-1989, 1998-1999, 2008-2009; tuy nhiên lại không rõ nét trong giai đoạn 2018-2019.

Cụ thể, có 6 sự khác biệt trong từng dấu hiệu của giai đoạn hiện nay so với các giai đoạn trước đó là: (1) Tăng trưởng tín dụng hợp lý hơn; và giá tài sản có tăng cao ở một số phân khúc nhưng chưa phải là hiện tượng bong bóng; (2) Hệ thống tài chính-ngân hàng được củng cố, lành mạnh hóa, an toàn và thanh khoản ổn định hơn; lãi suất ở mức hợp lý đã và đang hỗ trợ tăng trưởng; (3) Các cân đối vĩ mô có cải thiện và lành mạnh hơn: cơ cấu thu chi ngân sách chuyển dịch theo hướng bền vững hơn, cơ cấu tín dụng tập trung nhiều hơn vào các lĩnh vực ưu tiên và sản xuất kinh doanh, hạn chế vào các ngành có rủi ro cao; cán cân thương mại, cán cân thanh toán và cán cân vãng lai có sự cải thiện tích cực; (4) Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, tỷ giá tương đối ổn định, dự trữ ngoại hối đạt mức kỷ lục; (5) Các thị trường bất động sản, chứng khoán có bước chuyển biến tích cực, được điều chỉnh và hướng đến bền vững hơn; và (6) Các quyết sách về môi trường đầu tư – kinh doanh từng bước được cải thiện; niềm tin của người dân, doanh nghiệp và tổ chức quốc tế tăng lên.

Dẫu vậy, theo các chuyên gia của BIDV, dù kinh tế Việt Nam chưa xuất hiện các dấu hiệu của chu kỳ khủng hoảng kinh tế 10 năm; tuy nhiên, thế giới đang xuất hiện 4 rủi ro, thách thức lớn trong năm 2018-2019 đó là: (i) căng thẳng thương mại Mỹ - Trung leo thang và còn diễn biến phức tạp, khó lường; (ii) Ngân hàng Trung ương các nước lớn (gồm cả Ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ - Fed) tiếp tục thắt chặt tiền tệ (tăng lãi suất và bán tài sản xấu đã mua) khiến lãi suất tăng và mức độ thanh khoản thị trường tài chính giảm đi; (iii) Trung Quốc tiếp tục tăng trưởng chậm lại (từ mức tăng 6,9% năm 2017 xuống dự kiến khoảng 6,6% năm 2018 và 6,4% năm 2019 hoặc thấp hơn; trong khi Trung Quốc hiện nay đóng góp khoảng 35% vào mức tăng trưởng kinh tế toàn cầu); và (iv) rủi ro địa chính trị, biến đổi khí hậu còn diễn biến khó lường.

Trong khi đó, cũng không thể phủ nhận nội tại nền kinh tế còn nhiều khó khăn, tồn tại có thể cản trở sự tăng trưởng cao và bền vững. Một số thách thức, tồn tại chính, theo các chuyên gia của BIDV là bao gồm:

Một là, áp lực lạm phát và biến động tỷ giá gia tăng: hết 8 tháng đầu năm 2018, CPI bình quân đã tăng 3,52% so với cùng kỳ (so với mức 3,84% và 1,91% cùng kỳ năm 2017 và 2016); theo đó, lạm phát chịu áp lực tăng chủ yếu do giá dầu và hàng hóa thế giới tăng, lộ trình tăng lương, tăng giá một số dịch vụ do Nhà nước quản lý (có thể gồm cả tăng thuế bảo vệ môi trường như dự kiến), giá lương thực, thực phẩm tăng do thời tiết bất lợi và áp lực tỷ giá căng hơn; vì thế, nếu không phối hợp chính sách tốt, lạm phát có thể vượt 4% trong năm 2018 và 2019. Trong khi đó, tỷ giá USD/VND giao dịch tính đến hết ngày 31/8/2018 đã tăng 2,66% so với đầu năm (là tốc độ tăng cao gấp 3 lần so với đà tăng của cùng kỳ 3 năm qua), chủ yếu do đồng USD tăng giá mạnh (2,8% từ đầu năm) và các nước khu vực điều chỉnh giảm giá nội tệ. Với việc kinh tế Mỹ tăng trưởng mạnh mẽ cùng với đà tăng lãi suất, đồng USD dự báo còn tăng giá và một số đồng nội tệ khu vực còn mất giá (với tốc độ giảm dần) vẫn là áp lực đáng kể đối với tỷ giá USD/VND.

 Hai là, năng suất lao động còn thấp: NSLĐ Việt Nam bình quân giai đoạn 1991-2017 chỉ cao hơn Bangladesh và Campuchia, thấp hơn nhiều nước trong khu vực. Đến cuối năm 2017, NSLĐ của Việt Nam (tính theo PPP 2011) thấp hơn từ 6,9 đến 14 lần NSLĐ của Hàn Quốc, Nhật Bản và Singapore; thấp hơn Thái Lan, Indonesia và Malaysia từ 2,6-5,4 lần. Báo cáo tháng 3/2018 của Trung tâm Nghiên cứu BIDV đã chỉ ra rằng tốc độ tăng NSLĐ bình quân của Việt Nam giai đoạn 1991-2017 là 4,8%/năm (tương đương mức tăng bình quân của ASEAN), nhưng thấp nếu xét về giá trị, trong đó khu vực nông nghiệp và công nghiệp-xây dựng tăng khá thấp (lần lượt 3,5% và 2,68% trong giai đoạn này).

Ba là, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và doanh nghiệp vẫn ở mức thấp so với khu vực và thế giới. Với Việt Nam, ICOR trung bình 2011-2017 ở mức 5,3 lần, vẫn cao hơn so với mức 3-4 lần của các nước đang phát triển ở mức cùng trình độ (theo Ngân hàng Thế giới); đóng góp của TFP trong tăng trưởng vẫn ở mức trung bình thấp (31%) trong giai đoạn này, cách xa mức trung bình khu vực (khoảng 45-55%) và thấp hơn nhiều nước như Ấn Độ, Thái Lan, Phillippines, Malaysia (từ 50-70%). Bên cạnh đó, báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu của WEF năm 2017 đã chỉ ra trong 10 năm qua, mặc dù Việt Nam có nhiều tiến bộ về nhóm yếu tố cơ bản (kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng, và y tế, giáo dục phổ thông), nhưng cải thiện không đáng kể đối với nhóm yếu tố thúc đẩy hiệu suất (nhất là về giáo dục – đào tạo bậc đại học và sau đại học, tính sẵn sàng về công nghệ và hiệu quả của thị trường lao động) và hầu như không tăng, thậm chí còn kém đi ở nhóm yếu tố thúc đẩy sáng tạo và kinh doanh (chủ yếu về đổi mới, sáng tạo và mức độ tinh vi, hàm lượng công nghệ cao trong sản xuất, kinh doanh).

Bốn là, hoạt động của khu vực doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn (tốc độ thành lập doanh nghiệp mới chậm lại. Cụ thể, trong 8 tháng đầu năm 2018, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và số vốn đăng ký chỉ tăng lần lượt 2,4% và 6,9% so cùng kỳ năm 2017 (so với các mức 16,3% và 44,8% cùng kỳ của năm 2017 và 19,7% và 51% cùng kỳ năm 2016); trong khi số doanh nghiệp giải thể, tạm ngừng hoạt động tăng 45,9% so cùng kỳ năm 2017 (so với tốc độ tăng 11,8% và 17% cùng kỳ năm 2017 và 2016). Báo cáo tổng điều tra kinh tế năm 2017 của TCTK cho thấy hiệu quả kinh doanh (tính bằng tổng lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản) bình quân năm 2016 của khối doanh nghiệp chỉ đạt 2,7%; trong đó khu vực doanh nghiệp FDI có hiệu suất sinh lời cao nhất (6,9%); tiếp đến là khu vực DNNN (2,6%) và thấp nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước (1,4%, cao hơn không đáng kể mức 1,2% năm 2011).

Nguyên nhân khiến hiệu quả kinh doanh của DN ngoài Nhà nước chưa cao, theo các chuyên gia của BIDV, có thể do hạn chế về qui mô, công nghệ, quản trị điều hành của bản thân DN; nhưng môi trường kinh doanh vẫn là một trở ngại (như chưa thực sự bình đẳng, chi phí không chính thức còn cao…v.v.). "Phải chăng Chính phủ rất quyết tâm cải thiện môi trường đầu tư – kinh doanh, song khâu thực thi tại các cấp, các địa phương còn nhiều điều phải bàn hoặc kết quả mới chỉ là ban đầu?" - các chuyên gia đặt câu hỏi.

Năm là, tái cơ cấu nền kinh tế còn chậm và chưa có nhiều chuyển biến về chất: Đối với tái cơ cấu DNNN, điểm tích cực là số tiền thu về từ cổ phần hóa (CPH) và thoái vốn gần đây có xu hướng tăng mạnh. Kể từ đầu năm 2016 đến nay, Nhà nước đã thu về 198.000 tỷ đồng từ CPH và thoái vốn tại DNNN, gấp 2,5 lần số tiền thu về trong giai đoạn 2011-2015; đồng thời, tổng số tiền thu về từ các đợt bán cổ phần ra công chúng lần đầu (IPO) của DNNN trong 6 tháng đầu năm 2018 gấp 4,5 lần so với cùng kỳ năm 2017. Mặc dù vậy, tiến độ cổ phần hóa DNNN còn chậm. Cụ thể, năm 2016, chỉ có 56 DNNN được phê duyệt phương án CPH (bằng một nửa so với mức bình quân 118 doanh nghiệp CPH giai đoạn 2011-2015); năm 2017 còn 21 doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch CPH; hết 6 tháng đầu năm 2018 mới CPH được 19/85 DNNN theo kế hoạch năm (theo Ban chỉ đạo và đổi mới DN, Bộ Tài chính). 

Trong khi đó, tái cơ cấu các TCTD vẫn còn nhiều thách thức, nhất là áp lực tăng vốn chủ sở hữu cho các NHTM (tỷ lệ an toàn vốn – CAR của các NHTM hiện nay theo chuẩn của NHNN vẫn đạt yêu cầu là trên 9%, nhưng nếu áp theo chuẩn Basel 2 thì tỷ lệ này chưa đạt yêu cầu (dưới 8%) trong bối cảnh tín dụng tăng khoảng 14,3% giai đoạn 2011-2017 và có thể cao hơn trong giai đoạn 2018-2019; nợ xấu, nợ bán cho VAMC chưa xử lý và nợ xấu tiềm ẩn còn ở mức cao (tỷ lệ 6,7% cuối tháng 6/2018 – theo NHNN) và tái cơ cấu các TCTD yếu kém nếu không quyết liệt sẽ chậm tiến độ, có thể gây điểm nghẽn về thanh khoản và tăng trưởng kinh tế như đã từng xảy ra trong giai đoạn 2008-2009 và 2011-2013. 

Tái cơ cấu đầu tư công kết quả chưa rõ nét, hệ số ICOR còn cao (đã nêu trên), cân đối NSNN còn nhiều khó khăn khiến dư địa tài khóa thu hẹp (với tỷ lệ chi thường xuyên còn ở mức cao – 63% giai đoạn 2015-2017 cao hơn nhiều so với mức 21-22% của khu vực Đông Á-Thái Bình Dương hay 32% của ASEAN-4; nút thắt giải ngân vốn đầu tư công vẫn là một trong những điểm nghẽn, khiến toàn bộ dự án bị chậm trong khi vẫn phải trả lãi phát hành trái phiếu Chính phủ…v.v.

Cuối cùng, một số rủi ro còn tiềm ẩn đối với một số cán cân vĩ mô trong khi khả năng kháng cự với các cú sốc bên ngoài của nền kinh tế còn mỏng: nợ công, nợ nước ngoài còn ở mức cao (cuối năm 2017, nợ công ở mức 61,3% GDP so với mức 50% GDP của ASEAN, nợ nước ngoài bằng 49% GDP (chỉ thấp hơn 1% so với mức trần); dự trữ ngoại hối tuy tăng mạnh song còn khá mỏng (3,5 tháng so với mức 5-6 tháng nhập khẩu của Thái Lan, Malaysia); tỷ lệ tín dụng so với GDP đang ở mức cao (tín dụng đã tăng liên tục trong gần 3 thập kỷ, đến cuối năm 2017 ở mức tương đương 130% GDP, gấp gần 6 lần năm 1992, vượt mức trung bình ASEAN-5 (93%) và cao hơn mức khuyến cáo của IMF (80%), dẫn đến quan ngại dòng vốn có thể chảy vào các khu vực kém hiệu quả và rủi ro cao, chèn lấn tín dụng dành cho khu vực tư, ảnh hưởng đến tốc độ và chất lượng tăng trưởng, tiềm ẩn rủi ro nợ xấu tương lai…v.v…

Chuyên gia BIDV: 6 khác biệt cho thấy Việt Nam không xảy ra chu kỳ khủng hoảng kinh tế 10 năm trong 2018-2019

Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,050
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 52,500
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 44,500
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,600
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 18,450
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 105,300
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,600
CLC CTCP Cát Lợi 41,200
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 42,100
DHG CTCP Dược Hậu Giang 111,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,000
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,200
FPT CTCP FPT 109,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 29,400
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,700
HAS CTCP Hacisco 7,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,150
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,100
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,050
CAG CTCP Cảng An Giang 8,600
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,300
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,900
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,700
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 28,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 22,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,900
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,900
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,600
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 32,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 22,700
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp