Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Kiểm soát tín dụng ngoại tệ: Ngân hàng nào bị ảnh hưởng nhiều nhất?
Đăng 22/09/2017 | 15:20 GMT+7  |   CafeF
Với yêu cầu kiểm soát tỉ lệ tín dụng/huy động vốn bằng ngoại tệ ở mức phù hợp và đảm bảo cân đối nguồn vốn giữa huy động và cho vay theo văn bản 7295 thì những ngân hàng đang có tỷ lệ cao trên 100% như trên có thể sẽ bị giới hạn nhiều hơn.

Trước những lo ngại về rủi ro thanh khoản ngoại tệ, ngày 13/9/2017 NHNN đã ban hành văn bản số 7295/NHNN-TTGSNH yêu cầu các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD) thực hiện tốt quy định về huy động vốn bằng ngoại tệ, kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng trưởng tín dụng bằng ngoại tệ; đồng thời kiểm soát tỉ lệ tín dụng/huy động vốn bằng ngoại tệ ở mức phù hợp, đảm bảo cân đối nguồn vốn giữa huy động và cho vay, tăng cường kiểm soát rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng bằng ngoại tệ.

Áp lực thanh khoản ngoại tệ do cho vay vượt xa huy động

Theo số liệu của Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, tăng trưởng tín dụng ngoại tệ đến cuối tháng 8 đã đạt 11,5%, cao hơn rất nhiều so với mức tăng trưởng 1,7% của cùng kỳ năm 2016. Dù số liệu tăng trưởng huy động vốn ngoại tệ không còn được công bố định kỳ, tuy nhiên theo dõi số liệu hoạt động của các ngân hàng cũng phần nào cho thấy bức tranh về tăng trưởng tiền gửi ngoại tệ của ngành ngân hàng hiện đang thấp hơn rất nhiều so với tín dụng ngoại tệ.

Cụ thể, điểm qua BCTC 6 tháng của một số ngân hàng lớn có hoạt động vay gửi ngoại tệ chiếm tỷ trọng chủ yếu so với toàn ngành hiện nay, thì sẽ thấy sự tương phản đáng kể giữa hoạt động huy động và cho vay ngoại tệ. Như tại VietinBank, tiền gửi ngoại tệ giảm 0,1% nhưng cho vay ngoại tệ tăng đến 11,5%, trong khi tiền gửi ngoại tệ của BIDV giảm mạnh hơn đến 10,7%, ngược lại cho vay tăng 6,3%, tương tự tại Sacombank 2 con số này là giảm 9,3% và tăng 12,6%.

Đáng lưu ý tại một số TCTD có tốc độ tăng trưởng cho vay ngoại tệ rất cao, như ngân hàng Quân Đội tăng đến 24,9% trong khi huy động vốn ngoại tệ giảm 3,6%, VPBank tăng cho vay ngoại tệ còn cao hơn ở 45,5% nhưng huy động vốn ngoại tệ giảm đến 13,8%, tiếp nối mức giảm mạnh 35,1% của năm 2016.

Tuy nhiên, vẫn có những ngân hàng tăng trưởng được tiền gửi ngoại tệ trong 6 tháng đầu năm, dù vẫn thấp hơn tăng trưởng tín dụng ngoại tệ, như ACB tiền gửi tăng 1,3%, thấp hơn mức tăng 8,4% của cho vay, tại EIB lần lượt là 1,4% và 11,8% còn SHB là 7% và 35,2%. Vietcombank là ngân hàng hiếm hoi có tăng trưởng tiền gửi ngoại tệ ở 6,7%, cao hơn so với tốc độ tăng trưởng cho vay ngoại tệ chỉ 5%, tuy nhiên trong năm 2016 tiền gửi ngoại tệ của ngân hàng này cũng chỉ tăng 0,2% nhưng cho vay ngoại tệ tăng đến 11,4%.

Những ngân hàng nào bị ảnh hưởng?

Dù có tốc độ tăng trưởng cho vay ngoại tệ ở mức khiêm tốn so với các ngân hàng khác nhưng xét theo số tăng tuyệt đối thì Vietcombank có mức tăng đáng kể so với các ngân hàng khác gần 4 nghìn tỷ đồng. Dư nợ cho vay ngoại tệ của ngân hàng này hiện cũng ở mức rất cao hơn 84,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 16% trong tổng dư nợ cho vay và xếp thứ 2 về số tuyệt đối trong toàn hệ thống. Với đặc thù là ngân hàng có thế mạnh về cho vay ngoại thương với lượng khách hàng doanh nghiệp xuất nhập khẩu đông đảo, thì Vietcombank có thể là một trong những ngân hàng bị ảnh hưởng nhiều nhất từ chính sách kiểm soát chặt chẽ tín dụng ngoại tệ và tăng cường kiểm soát rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng bằng ngoại tệ trong thời gian tới.

Cần biết rằng biên độ cho vay ngoại tệ hiện nay khá rộng, thậm chí cao hơn cả VNĐ do chi phí vốn huy động đầu vào ngoại tệ khá thấp, trong khi số dư tiền gửi ngoại tệ của Vietcombank hiện nay là lớn nhất hệ thống với hơn 121,5 nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ trọng gần 19% tổng tiền gửi khách hàng, thì nếu hoạt động cho vay ngoại tệ ảnh hưởng do bị kiểm soát cộng thêm việc các khách hàng xuất khẩu sẽ chỉ còn được vay ngoại tệ đến hết năm nay, tất yếu sẽ ảnh hưởng phần nào đến kết quả lợi nhuận của ngân hàng trong giai đoạn tiếp theo.

Dẫn đầu về dư nợ cho vay ngoại tệ trên toàn hệ thống hiện nay là Vietinbank, với số dư hơn 89,8 nghìn tỷ đồng, tuy nhiên lượng tiền gửi ngoại tệ chỉ ở mức 44,4 nghìn tỷ đồng nên tỷ lệ dư nợ cho vay/ tiền gửi khách hàng ngoại tệ lên đến 202%, tăng từ mức 144% trong năm 2015 và 181% trong năm 2016. Tương tự tại BIDV tỷ lệ này cũng lên tới 196%, cũng tăng đáng kể so với mức 136% vào cuối năm 2015 và 164% cuối năm 2016.

Do đó, để đảm bảo lượng thanh khoản ngoại tệ cho vay ra vượt xa mức huy động, cả Vietinbank và BIDV đều vay vốn ngoại tệ khá lớn trên thị trường liên ngân hàng, cụ thể vào cuối tháng 6 Vietinbank vay hơn 44,6 nghìn tỷ ngoại tệ từ các TCTD khác đồng thời có 5,5 nghìn tỷ giấy tờ có giá bằng ngoại tệ. Tại BIDV 2 con số này lần lượt là 62,7 nghìn tỷ đồng và 1,3 nghìn tỷ đồng.

Không chỉ các ngân hàng thương mại nhà nước có tỷ lệ dư nợ cho vay ngoại tệ vượt mức huy động, mà một số ngân hàng TMCP cũng có tỷ lệ này trên 100%. Cụ thể tại Eximbank là 119% dẫn đến phải vay trên liên ngân hàng gần 3,7 nghìn tỷ đồng, tại Sacombank là 117% nên vay trên liên ngân hàng gần 3 nghìn tỷ và có lượng GTCG bằng ngoại tệ 1,1 nghìn tỷ. Cũng cần biết rằng trong khi trần lãi suất huy động USD từ khách hàng hiện nay là 0%, nhưng lãi suất vay ngoại tệ này giữa các TCTD trên thị trường liên ngân hàng đang cao hơn nhiều, do đó biên độ lãi suất cho vay đầu ra so với chi phí huy động vốn đầu vào của những ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn vay ngoại tệ từ thị trường 2 sẽ nhỏ hơn nhiều những ngân hàng chủ động được nguồn vốn ngoại tệ.

Với yêu cầu kiểm soát tỉ lệ tín dụng/huy động vốn bằng ngoại tệ ở mức phù hợp và đảm bảo cân đối nguồn vốn giữa huy động và cho vay theo văn bản 7295 thì những ngân hàng đang có tỷ lệ cao trên 100% như trên có thể sẽ bị giới hạn nhiều hơn. Theo đó, những ngân hàng này buộc phải tăng cường huy động vốn bằng ngoại tệ, tuy nhiên với chính sách lãi suất hiện nay thì điều này không hề dễ dàng, nhất là khi NHNN cũng đã yêu cầu các TCTD phải thực hiện tốt quy định về huy động vốn bằng ngoại tệ. Hoặc một lựa chọn khác là các ngân hàng này buộc phải giảm dư nợ cho vay ngoại tệ về mức phù hợp so với năng lực huy động đầu vào, vì vậy tốc độ tăng trưởng dư nợ nói chung và dư nợ ngoại tệ nói riêng cũng như kết quả lợi nhuận tất yếu sẽ bị ảnh hưởng.

Gia hạn cho vay ngoại tệ sẽ giúp giảm áp lực lên tỷ giá cuối năm

Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 25,100
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 57,200
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 48,000
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,100
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,800
BBC CTCP Bibica 51,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,750
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 113,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 19,300
CLC CTCP Cát Lợi 39,350
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,800
DHA CTCP Hóa An 50,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 116,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,300
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 32,500
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 21,000
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 50,200
FPT CTCP FPT 117,100
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 39,500
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,910
HAS CTCP Hacisco 7,450
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,500
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,950
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 12,350
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 51,100
CAG CTCP Cảng An Giang 7,500
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 24,000
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,400
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 49,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,500
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 14,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 29,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,000
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 61,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,200
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,200
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 12,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,300
UNI CTCP Viễn Liên 8,500
VGP CTCP Cảng Rau Quả 27,300
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,800
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 28,350
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,500
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 33,900
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,900
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,900
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 17,000
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,900
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,800
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp