Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế đầu tư
Kỷ lục… đường tồn kho
Đăng 23/02/2018 | 15:01 GMT+7  |   NDH
Giá đường trên thị trường và giá mía nguyên liệu đang giảm mạnh, đường sản xuất ra khó tiêu thụ dẫn đến tồn kho với số lượng lớn... khiến nhiều nhà máy đường và người trồng mía ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) phải đối mặt với nhiều thách thức khó khăn.

Nông dân và doanh nghiệp mía đường đang "ngồi trên đống lửa" Tìm lối ra cho ngành Mía đường Việt Nam Để người trồng mía đường sống được, ngành Mía đường không phá sản

Theo các chuyên gia, một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do sự tác động mạnh từ cam kết của Việt Nam về việc dần xóa bỏ rào cản thuế nhập khẩu cho các nước ASEAN khi gia nhập Khu vực mậu dịch tự do (AFTA) chính thức có hiệu lực từ ngày 1-1-2018.

Kỷ lục… đường tồn kho

Theo số liệu thống kê, vùng ĐBSCL là nơi trồng mía lớn nhất của cả nước, với diện tích xuống giống trong những năm gần đây khoảng 50.000ha, sản lượng đường cung ứng ra thị trường khoảng 500.000 tấn/năm.

Trong đó, Hậu Giang là tỉnh có diện tích mía lớn nhất của vùng với gần 11.000ha, cung cấp nguồn nguyên liệu chính cho 2 DN sản xuất đường trong tỉnh (gồm: Công ty TNHH Mía đường cồn Long Mỹ Phát và Công ty Casuco).

Thế nhưng, bắt đầu vào khoảng đầu tháng 10-2017 và kéo dài đến thời điểm hiện tại thì tình hình tiêu thụ đường của các nhà máy đường vùng ĐBSCL gặp nhiều khó khăn khi giá bán liên tục giảm. Lượng đường tồn kho dần đẩy lên mức kỷ lục do sản xuất ra không có nơi tiêu thụ, nhiều nhà máy đường sau khi chứa đường đầy hết trong kho phải đem chất ra ngoài đường đi xung quanh nhà máy.

Kỷ lục… đường tồn kho - Ảnh 1.

Ngành mía đường vùng ĐBSCL đang đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn.

Tính đến tháng 1-2018, các nhà máy đường trong cả nước còn tồn kho khoảng 239.000 tấn đường, trong đó Công ty Casuco hơn 30.000 tấn.

Ông Nguyễn Hoàng Ngoan, Phó Tổng giám đốc Công ty Casuco cho biết, tình hình tiêu thụ đường trong những năm gần đây luôn gặp nhiều trở ngại, nhất là vào thời điểm cận và khi Việt Nam chính thức hạ rào cản thuế nhập khẩu đường với các nước trong khối ASEAN.

Cụ thể, giá đường vào thời điểm đầu tháng 10-2017 dao động từ 13.000-13.500 đồng/kg, giảm từ 2.000-2.500 đồng/kg so với cùng kỳ. Chưa dừng lại, sang tháng 1-2018 và kéo dài đến thời điểm này là giá đường chỉ còn 12.500 đồng/kg. Với mức giá này thì hầu hết các nhà máy đường đều bị lỗ nếu xuất bán. Do đó, nhiều DN còn trữ lại nên dẫn tới lượng đường tồn kho ở mức kỷ lục…

Việc đường tiêu thụ chậm và giá bán giảm mạnh không chỉ ảnh hưởng đến việc sản xuất của các nhà máy đường mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến người trồng mía.

Ghi nhận tại các vùng trồng mía của TP Vị Thanh, giá mía nguyên liệu sụt giảm mạnh, giống suphanburi 7 có giá từ 750-800 đồng/kg, giảm từ 150-200 đồng/kg so với thời điểm đầu tháng 11-2017. Nhiều người trồng mía chỉ huề vốn, còn hộ nào thuê đất thì bị lỗ nặng.

Còn “lép vế” so với đường Thái

Tuy ĐBSCL là vùng có diện tích mía lớn nhất của cả nước, nhưng do đặc thù về thổ nhưỡng là vùng trũng thấp và bị ngập lũ hàng năm nên tình hình sản xuất mía của người dân nơi đây còn gặp nhiều khó khăn.

Điển hình tại vùng mía Hậu Giang, đa phần người trồng mía nơi đây có diện tích nhỏ lẻ, manh mún khi bình quân dưới 1ha/hộ và hầu hết diện tích mía đều có mương rãnh xen lẫn đất liếp mía nên việc sản xuất ở các khâu như: đào hộc, trồng mía, đánh lá, vô chân, thu hoạch… chủ yếu là lao động thủ công.

Tuy nhiên, giá thuê nhân công tăng mạnh, nhất là vào thời gian cao điểm mùa vụ mía, theo tính toán hiện công lao động thủ công chiếm hơn 60% tổng chi phí giá thành sản xuất mía.

Hiện tiền mướn nhân công thu hoạch mía lên đến 180.000 - 220.000 đồng/tấn, tăng hơn 30.000 đồng/tấn so với cùng kì...

Ngoài ra việc lưu gốc mía để phục vụ sản xuất trở lại cho mùa vụ sau chưa được thực hiện có hiệu quả tại các tỉnh, thành chuyên sản xuất mía tại ĐBSCL, nông dân đành “bấm bụng” mua mía giống do thương lái chở từ một số vùng mía khác đem về bán với giá cao.

Hơn nữa, việc đa dạng giống mía mới chưa được quan tâm nhiều nên bà con thường chỉ sản xuất với một số giống mía quen thuộc trong nhiều năm qua như: ROC 16, K88-92, Suphanburi 7, K95-289, R570 gây dễ phát sinh dịch bệnh khiến năng suất cũng giảm.

Chưa hết, do hệ thống đê bao của vùng ĐBSCL chưa khép kín nên bà con phải thu hoạch mía sớm để “chạy lũ” dẫn tới tỷ lệ mía có chữ đường (CCS) thấp. Đa phần thương lái vận chuyển mía bằng ghe và nằm chờ tài tại các nhà máy nên thời gian từ lúc mía được nông dân đốn xong cho đến khi mía đưa lên bàn cân, vào nhà máy ép thường mất thời gian từ 5-7 ngày khiến chữ đường giảm mạnh. Hiện chữ đường của vùng mía Hậu Giang chỉ đạt từ 9-9,5 CCS.

Theo Viện Nghiên cứu mía đường Việt Nam, giá thành sản xuất mía nguyên liệu chiếm đến 70% trong tổng số giá thành sản xuất ra 1kg đường. Thế nhưng, mức giá sản xuất mía nguyên liệu tại ĐBSCL đang cao hơn rất nhiều so với các nước có mía trong khu vực ASEAN (tại Thái Lan, giá thành sản xuất 1kg mía của nông dân khi đem về tới nhà máy đường chỉ từ 700-750 đồng/kg, trong khi ĐBSCL trong nhiều năm qua là 1.000 đồng/kg).

Trong khi đó, năng lực sản xuất của các nhà máy đường còn rất hạn chế. Hiện công suất ép mía của các nhà máy đường vùng ĐBSCL chỉ dao động từ 2.000-3.500 tấn mía/ngày đêm, lượng đường hàng năm của cả nước đạt khoảng 1,5 triệu tấn.

Trong khi Thái Lan, mỗi năm nước này sản xuất đến 12 triệu tấn đường, nhưng nhu cầu tiêu thụ đường trong nước chỉ 2,5 triệu tấn. Hiện sản lượng đường Thái Lan vào thị trường Việt Nam đang tăng mạnh với giá thấp hơn đường trong nước khoảng 1.000 đồng/kg.

Đâu là giải pháp?

“Bài toán” đặt ra cho ngành mía đường của ĐBSCL là làm sao hạ giá thành sản xuất mía nguyên liệu từ 750-760 đồng/kg xuống còn 500 đồng/kg. Theo ngành chức năng tỉnh Hậu Giang, trong thời gian ngắn nhất, tỉnh phải rà soát, quy hoạch lại vùng sản xuất mía theo hướng chuyên canh, trong đó định hướng đến năm 2020 là chỉ duy trì 10.000ha để đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất được tốt hơn và đảm bảo đủ cung cấp nguồn mía nguyên liệu cho 3 nhà máy đường trong tỉnh hoạt động.

Dự kiến, trong quý I năm 2018, Hậu Giang sẽ ra mắt mô hình cánh đồng lớn cho cây mía, với diện tích dự kiến khoảng 1.000ha và phấn đấu đến năm 2020 sẽ tăng lên khoảng 3.000ha. Cùng với đó, chính quyền sẽ vận động người dân trồng mía tham gia vào các HTX, tổ hợp tác hay câu lạc bộ… từ đó có thể củng cố và phát triển các HTX theo hình thức kiểu mới.

Ông Nguyễn Văn Đồng, Giám đốc Sở NN&PTNT tỉnh Hậu Giang, cho biết, khi hình thành được mô hình cánh đồng lớn và HTX hoạt động ổn định và phát triển thì Nhà nước sẽ có nhiều chính sách hỗ trợ, đầu tư cho nông dân và DN.

Từ đây, từng bước sẽ tiến hành tổ chức lại sản xuất theo hướng tập trung để đưa cơ giới hóa vào sản xuất nhằm thay thế một số công đoạn lao động bằng thủ công ban đầu và định hướng sẽ thay thế toàn bộ bằng cơ giới hóa trong canh tác mía cho nông dân… Mục tiêu đặt ra trong phát triển vùng mía nguyên liệu là không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng.

Một trong những giải pháp hữu hiệu khác là các nhà máy đường không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm đường. Bởi sản phẩm đường của các nước trong khu vực ASEAN khá tốt nên để cạnh tranh và trụ được thì đòi hỏi chất lượng đường của các nhà máy trong nước cũng phải tốt…


Kinh tế đầu tư

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,050
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 52,500
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 44,500
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,600
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 18,450
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 105,300
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,600
CLC CTCP Cát Lợi 41,200
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 42,100
DHG CTCP Dược Hậu Giang 111,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,000
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,200
FPT CTCP FPT 109,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 29,400
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,700
HAS CTCP Hacisco 7,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,150
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,100
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,050
CAG CTCP Cảng An Giang 8,600
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,300
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,900
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,700
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 28,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 22,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,900
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,900
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,600
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 32,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 22,700
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp