Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Lo lắng về khả năng giảm quy mô kích thích, Shanghai Composite rớt mạnh
Đăng 25/04/2019 | 16:46 GMT+7  |   VietStock
Chứng khoán Trung Quốc giảm mạnh trong phiên ngày thứ Năm (25/04) giữa lúc nhà đầu tư lo ngại Bắc Kinh có thể giảm bớt quy mô các gói kích thích sau khi nhận được dữ liệu kinh tế lạc quan hơn dự báo trong thời gian gần đây.

Lo lắng về khả năng giảm quy mô kích thích, Shanghai Composite rớt mạnh

Chứng khoán Trung Quốc giảm mạnh trong phiên ngày thứ Năm (25/04) giữa lúc nhà đầu tư lo ngại Bắc Kinh có thể giảm bớt quy mô các gói kích thích sau khi nhận được dữ liệu kinh tế lạc quan hơn dự báo trong thời gian gần đây.

Khép lại phiên giao dịch ngày thứ Năm (25/04), trên thị trường Trung Quốc, chỉ số Shanghai Composite giảm 2.43% xuống 3,123.83 điểm và Shenzhen component sụt 3.21% xuống 9,907.62 điểm. Shenzhen Composite cũng lao dốc 3.411% và đóng cửa ở mức 1,688.25 điểm.

Chứng khoán Trung Quốc đã trong xu hướng giảm trong cả tuần qua khi nỗi lo ngại về khả năng Chính phủ Trung Quốc giảm bớt quy mô kích thích kinh tế đang “đè nặng” lên tâm lý nhà đầu tư.

Bất chấp đà giảm trong ngày thứ Năm (25/04), chỉ số Shanghai Composite vẫn còn tăng hơn 25% từ đầu năm 2019. Trong cùng giai đoạn đó, cả Shenzhen Component và Shenzhen Composite đều tăng hơn 30%.

Diễn biến trên thị trường chứng khoán châu Á vào lúc khép phiên ngày 25/04
Nguồn: CNBC

Bên cạnh đó, chỉ số Hang Seng của Hồng Kông giảm 256.03 điểm (tương đương 0.86%) xuống 29,549.8 điểm, trong đó cổ phiếu của gã khổng lồ Trung Quốc Tencent giảm hơn 2%.

Ở Nhật Bản, chỉ số Nikkei 225 tăng 0.48% xuống 22,307.58 điểm, còn Topix cũng tiến 0.51% lên 1,620.28 điểm.

Trong khi đó, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) đã giữ nguyên chính sách tiền tệ, đồng thời cho biết dự định giữ lãi suất ở mức “cực thấp” cho tới ít nhất là năm 2020.

Lãi suất chính sách ngắn hạn được giữ ở mức -0.1%, cùng với cam kết dẫn dắt lợi suất trái phiếu Chính phủ Nhật Bản kỳ hạn 10 năm ở quanh mức 0%, phần lớn phù hợp với kỳ vọng của thị trường.

Đồng JPY được giao dịch ở mức 111.77 đổi 1 USD sau khi dao động ở mức 112.23 đổi 1 USD.

Ở Hàn Quốc, chỉ số Kospi lùi 10.53 điểm (tương đương 0.48%) xuống 2,190.50 điểm. Chứng khoán Hàn Quốc diễn biến tiêu cực sau khi nền kinh tế nước này bất ngờ sụt giảm trong quý 1/2019, ghi nhận thành quả tệ nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, Reuters đưa tin. Sau dữ liệu trên, một vài chuyên gia kinh tế hạ dự báo tăng trưởng năm 2019 của Hàn Quốc.

Cổ phiếu của công ty sản xuất chip điện tử SK Hynix nhảy vọt 2.17% sau khi Công ty cho biết họ kỳ vọng nhu cầu chip bộ nhớ sẽ phục hồi sau đó trong năm 2019.

Trong khi đó, cổ phiếu LG Electronics leo dốc 4.48% sau khi xuất hiện thông tin cho biết Công ty đang muốn đình chỉ hoạt động sản xuất điện thoại di động ở Hàn Quốc.

Trong tuyên bố gửi tới CNBC, LG Electronics cho biết động thái này là một phần của “chiến lược toàn cầu để giúp điện thoại LG trở nên cạnh tranh hơn, đồng thời nhấn mạnh họ không giảm quy mô của hoạt động kinh doanh điện thoại thông minh.

Chỉ số MSCI khu vực châu Á-Thái Bình Dương (ngoài Nhật Bản) lùi 0.67% xuống 537.72 điểm vào lúc 15h25 giờ HK/SIN.

Thị trường Thị trường Australia tạm ngưng giao dịch trong ngày thứ Năm (25/04) nhân dịp lễ.

Chứng khoán Mỹ quay đầu giảm nhẹ từ mức kỷ lục vào ngày thứ Tư (24/04) khi Phố Wall tiếp nhận một loạt báo cáo lợi nhuận trái chiều.

Cụ thể, chỉ số Nasdaq Composite lùi 0.2% xuống 8,102.01 điểm sau khi chạm mức cao kỷ lục trong phiên. Chỉ số S&P 500 cũng mất 0.2% còn 2,927.25 điểm khi các lĩnh vực năng lượng và truyền thông có thành quả yếu kém. Chỉ số Dow Jones rớt 59.34 điểm xuống 26,597.05 điểm.

Cả S&P 500 và Nasdaq Composite đều đóng cửa tại mức cao kỷ lục trong phiên trước đó, được thúc đẩy bởi kết quả lợi nhuận mạnh mẽ từ các công ty như United Technologies, Coca-Cola và Twitter vào ngày thứ Ba (23/04).

Các chỉ số này lập kỷ lục chưa đầy 6 tháng sau khi lao dốc hồi cuối tháng 12/2018, vốn đã khiến Phố Wall chứng kiến năm tồi tệ nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính. Tuy nhiên, chứng khoán nhanh chóng đảo chiều khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) thay đổi chính sách tiền tệ trong khi lập trường xung quanh các cuộc đàm phán thương mại Mỹ - Trung được cải thiện.

Có gần 130 công ty thuộc S&P 500 đã công bố lợi nhuận quý 1 cho đến sáng ngày thứ Ba (23/04). Trong số các công ty này, có đến 78% số công ty có lợi nhuận vượt qua kỳ vọng, dữ liệu từ Refinitiv cho thấy.

Công nghệ dẫn đầu đà leo dốc, leo dốc hơn 36% kể từ Giáng sinh năm trước. Xerox là cổ phiếu có thành quả tốt nhất trong lĩnh vực này kể từ đó, bứt phá 80%.

Facebook và Microsoft là một trong những công ty báo cáo lợi nhuận vào cuối ngày thứ Tư, trong khi Amazon dự kiến công bố kết quả vào ngày thứ Năm (25/04).

Nhà đầu tư đang theo dõi chặt chẽ mùa báo cáo lợi nhuận này trong bối cảnh e ngại lợi nhuận suy giảm. Các nhà phân tích tham gia cuộc thăm dò của FactSet bước vào mùa báo cáo này với dự báo lợi nhuận của S&P 500 giảm 4.2%. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận của các công ty đã báo cáo kết quả cho đến nay tăng gần 2.4%, dữ liệu từ FactSet cho thấy.

Vũ Hạo (Theo CNBC)

FiLi


Kinh tế quốc tế

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,050
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 52,500
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 44,500
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,600
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 18,450
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 105,300
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,600
CLC CTCP Cát Lợi 41,200
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 42,100
DHG CTCP Dược Hậu Giang 111,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,000
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,200
FPT CTCP FPT 109,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 29,400
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,700
HAS CTCP Hacisco 7,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,150
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,100
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,050
CAG CTCP Cảng An Giang 8,600
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,300
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,900
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,700
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 28,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 22,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,900
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,900
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,600
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 32,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 22,700
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp