Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Mải miết đi tìm ngân hàng số 1: BIDV, VietinBank hay Vietcombank?
Đăng 10/12/2018 | 07:56 GMT+7  |   CafeF
Mỗi nhà băng đều đứng đầu trên một khía cạnh nào đó. Như BIDV dẫn đầu về tổng tài sản và nhân sự nhưng VietinBank mới là ngân hàng có vốn tự có, mạng lưới lớn nhất hiện nay, còn Vietcombank bé hơn nhiều về quy mô nhưng lại có lợi nhuận và vốn hóa lớn nhất trên thị trường.

Vị thế của BIDV, VietinBank, Vietcombank trong hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn luôn được nhắc đến như những "ông lớn" với sự dẫn đầu ở nhiều mặt cũng như có sức ảnh hưởng lớn tới thị trường, khi nắm giữ thị phần huy động, cho vay vượt trội. Cả 3 ông lớn này đều đặt mục tiêu trở thành ngân hàng số 1 ở Việt Nam, nhưng cái tên nào thực sự dẫn đầu cho đến nay vẫn làm thị trường phải đau đầu chọn lựa. Cả BIDV, VietinBank hay Vietcombank đều chỉ có vị trí số 1 ở vài khía cạnh nào đó và luôn có sự bám đuổi quyết liệt của 2 nhà băng còn lại, vẫn chưa ai vươn lên đứng đầu về toàn diện.

BIDV dẫn đầu về tổng tài sản, thị phần cho vay và huy động

Về tổng tài sản, BIDV đang là ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất, đạt trên 1,26 triệu tỷ đồng vào cuối tháng 9/2018. Theo sau là VietinBank với 1,17 triệu tỷ đồng, tăng 7,2% so với đầu năm. Trong khi tổng tài sản tiếp tục tăng ở BIDV và VietinBank thì Vietcombank lại bất ngờ tuột mốc 1 triệu tỷ từ giữa năm, đến cuối tháng 9 giảm xuống còn 995 nghìn tỷ, giảm 3,9% so với đầu năm.


Đơn vị: Tỷ đồng

BIDV cũng là ngân hàng hút tiền gửi lớn nhất hiện nay với hơn 953 nghìn tỷ đồng, đồng thời cũng là nơi có tăng trưởng huy động tiền gửi cao nhất trong 3 ngân hàng trong 9 tháng đầu năm 2018, với mức 10,9%. Trong khi đó, VietinBank và Vietcombank lần lượt tăng trưởng 9,7% và 9,2%.

Trong hoạt động tín dụng, BIDV cuối tháng 9/2018 có dư nợ cho vay đạt gần 954 nghìn tỷ đồng, bỏ khá xa VietinBank chỉ ở mức gần 876 nghìn tỷ và Vietcombank là 616 nghìn tỷ.

VietinBank đang có vốn điều lệ lớn nhất, nhưng nguy cơ sớm bị vượt

Vốn điều lệ của VietinBank hiện đang dẫn đầu với hơn 37.200 tỷ đồng, không hơn nhiều so với Vietcombank (35.977 tỷ đồng) và BIDV (34.187 tỷ đồng).

Đơn vị: tỷ đồng

Tuy nhiên, thứ tự này có thể sẽ sớm bị xáo trộn trong thời gian ngắn sắp tới khi cả Vietcombank và BIDV đã có những động thái chuẩn bị phát hành cổ phiếu để trong tăng vốn. Trong khi đó VietinBank mặc dù đã được gỡ nhiều rào cản về quy định song cũng khó hoàn thành một sớm một chiều.

Vietcombank hồi cuối tháng 9 đã được NHNN chấp thuận tăng vốn điều lệ lên 39.575 tỷ đồng. Ngân hàng dự kiến phát hành riêng lẻ gần 360 triệu cổ phiếu cho nhà đầu tư nước ngoài. Nếu thành công, Vietcombank sẽ trở thành ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất. 

Thế nhưng BIDV cũng có bước tiến mới khi đã lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản về việc chào bán 603 triệu cổ phiếu cho cổ đông chiến lược nước ngoài là KEB Hana Bank. Sau khi phát hành thành công, vốn điều lệ của BIDV sẽ tăng lên mức 40.220 tỷ đồng. 

Vấn đề tăng vốn đang trở nên rất cấp bách với VietinBank hiện nay khi 2018 đã là năm thứ ba kéo dài yêu cầu tăng vốn điều lệ mà không thể thực hiện. Tuy nhiên khác với Vietcombank hay BIDV có thể phát hành cho nhà đầu tư nước ngoài, VietinBank có ít lựa chọn hơn khi sở hữu của cổ đông nước ngoài tại nhà băng đã được lấp đầy. 

VietinBank có nhiều chi nhánh và phòng giao dịch nhất

VietinBank đang là ngân hàng cổ phần có mạng lưới lớn nhất hiện nay với hơn 1.100 chi nhánh, phòng giao dịch. BIDV cũng bám sát với hơn 190 chi nhánh và hơn 850 phòng giao dịch. Trong khi đó, mạng lưới điểm giao dịch của Vietcombank lại nhỏ hơn rất nhiều với chỉ 106 chi nhánh và hơn 390 phòng giao dịch.

Đơn vị: chi nhánh/ phòng giao dịch, người

Trên thực tế, mạng lưới giao dịch đồ sộ như VietinBank hay BIDV đã đem lại nhiều ưu thế vượt trội như tiếp cận được nhiều khách hàng hơn, đặc biệt khách hàng vùng sâu vùng xa hay gia tăng độ phủ của thương hiệu. Song không phải chi nhánh, phòng giao dịch nào cũng đều có kết quả hoạt động tốt; từ đấy dẫn tới tình trạng khó quản lý chi phí, ảnh hưởng lợi nhuận.

Trong ĐHĐCĐ bất thường của VietinBank mới đây, ông Lê Đức Thọ, Chủ tịch ngân hàng cho biết ngân hàng này đang quy hoạch lại mạng lưới giao dịch, cũng là một trong những nội dung nằm trong phương án cơ cấu giai đoạn 2016-2020 vừa được NHNN chính thức phê duyệt. Ông cho biết, ngân hàng đang rà soát, đánh giá và xem xét cắt giảm những điểm giao dịch không hiệu quả, hiệu quả kém hoặc sẽ sáp nhập một số chi nhánh, phòng giao dịch để đạt được hiệu quả hoạt động cao hơn. 

Vietcombank dẫn đầu về lợi nhuận và vốn hóa

Dù có mạng lưới nhỏ hơn, vốn tự có thấp hơn nhưng Vietcombank đang có lợi nhuận cao nhất và ngày càng bỏ xa 2 ngân hàng còn lại. 9 tháng đầu năm 2018, Vietcombank có lợi nhuận trước thuế đạt tới 11.683 tỷ đồng; trong khi VietinBank và BIDV chỉ lần lượt đạt 7.254 tỷ và 7.596 tỷ, thậm chí còn thấp hơn cả Techcombank, một ngân hàng tư nhân đang có tốc độ phát triển nhanh trong những năm trở lại đây.

Giá cổ phiếu VCB của Vietcombank hiện đứng quanh mức 57.000 đồng/cp trong khi CTG của VietinBank là 24.000 đồng, BID của BIDV là 33.500 đồng/cp. Trên thị trường, vốn hóa của Vietcombank hiện đạt hơn 205,8 nghìn tỷ, trong khi BIDV là 115 nghìn tỷ và VietinBank là gần 90 nghìn tỷ.

Đơn vị: Tỷ đồng

Có thể thấy chưa cái tên nào thực sự dẫn đầu trên mọi phương diện, cả 3 "ông lớn" đều có vị trí số một ở khía cạnh nào đó và luôn có sự bám đuổi quyết liệt. Với những dự tính và kế hoạch đầy tham vọng trong tương lai, họ đều muốn vươn lên vị trí ngân hàng số 1 Việt Nam.

Vietcombank đề ra tầm nhìn, mục tiêu chiến lược đến năm 2020 trở thành ngân hàng số 1 Việt Nam, và là một trong 300 tập đoàn tài chính ngân hàng lớn nhất toàn cầu.

Trong khi đó, VietinBank đang phấn đấu nằm trong TOP 10 ngân hàng thương mại lớn nhất ASEAN, một trong 2 ngân hàng thương mại Việt Nam đứng trong TOP 100 ngân hàng lớn nhất khu vực châu Á và là một trong những ngân hàng thương mại Việt Nam đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nước ngoài.

Còn BIDV phấn đấu đến năm 2020 nằm trong top 25 ngân hàng lớn nhất Đông Nam Á, top 150 ngân hàng lớn nhất Châu Á Thái Bình Dương và top 400 ngân hàng lớn hàng đầu thế giới.

Thực hiện những tham vọng đó, 3 "ông lớn" đều có hướng đi riêng với những lợi thế nhất định. Song cũng cả 3 đều đang đối mặt một số thách thức chung trong thời gian sắp tới như chính thức áp dụng Basel II, nâng cao năng lực tài chính bằng tăng vốn điều lệ, tái cơ cấu, xử lý quyết liệt nợ xấu. Vietcombank có lẽ là ngân hàng đang đi trước một bước trong cuộc cạnh tranh này khi mới đây đã được NHNN công nhận là 1 trong 2 ngân hàng đầu tiên hoàn tất việc áp dụng Basel II, cũng là ngân hàng đã tất toán toàn bộ trái phiếu VAMC và có nợ xấu nội bảng thấp nhất trong 3 nhà băng. 


Lợi nhuận của top 5 ngân hàng sẽ thế nào trong năm 2019?

Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,530
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,300
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,150
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,250
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,150
CLC CTCP Cát Lợi 40,500
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 42,950
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,700
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,700
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,700
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,000
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,090
GMD CTCP Gemadept 81,400
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 8,620
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,200
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,300
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 12,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 52,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,000
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,200
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,800
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,900
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 23,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,900
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp