Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Thị trường chứng khoán
Mô hình định lượng - Lý thuyết và thực tế
Đăng 12/11/2018 | 14:42 GMT+7  |   VietStock
Định lượng là một khái niệm không mới trong giới phân tích và nghiên cứu. Tuy nhiên, đối với hầu hết các nhà đầu tư trên thị trường thì các mô hình định lượng vẫn còn khá xa lạ.

Kỳ 1: Những mô hình đo lường khả năng tồn tại quản trị lợi nhuận

Mô hình định lượng - Lý thuyết và thực tế

Định lượng là một khái niệm không mới trong giới phân tích và nghiên cứu. Tuy nhiên, đối với hầu hết các nhà đầu tư trên thị trường thì các mô hình định lượng vẫn còn khá xa lạ.

Mô hình định lượng là gì?

Trong nghiên cứu và phân tích, phương pháp định lượng và định tính đều đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, hai phương pháp này lại trái ngược nhau về triết lý, ý tưởng cốt lõi và cách thức hoạt động.

Phân tích định tính là phương pháp tìm cách mô tả, phân tích đặc điểm các nhân tố từ quan điểm và kinh nghiệm của người làm nghiên cứu.

Phân tích định lượng chủ yếu dựa trên số liệu cụ thể, xây dựng các mô hình với nhiều biến số phức tạp. Kết luận thường dựa trên sự diễn dịch logic các kết quả số liệu từ mô hình. Trường phái phân tích này được dẫn đầu bởi người Mỹ và đại diện cho tính thực dụng Mỹ.

Tại sao phải định lượng?

Phương pháp định tính có khá nhiều hạn chế như tính chủ quan rất cao, khó khái quát… Điều này là cho kết quả đầu ra thiếu đi sự ổn định.

Phương pháp phân tích định lượng dù không phải là toàn năng, cũng chưa chắc là tỷ lệ thành công cao vượt trội so với định tính nhưng ít nhất có thể tính toán được xác suất và tính ổn định theo thời gian là khá cao.  

Phân tích định lượng cho phép đo lường và đánh giá mối liên quan giữa những biến số. Các phương pháp định lượng phổ biến mạnh nhất ở Mỹ và không hề ngạc nhiên là tác giả của hầu hết các mô hình định lượng nổi tiếng đều mang quốc tịch Mỹ.

Dựa trên các khối dữ liệu lớn (big data) thu thập được và xây dựng các mô hình định lượng (quantitative model), người phân tích có thể đánh giá các quan hệ kinh tế, tài chính… với độ tin cậy cụ thể về mặt thống kê. Trong thị trường tài chính, những kết quả này sẽ rất hữu ích cho phân tích, dự báo và ra quyết định đầu tư.

Nguồn: BBC

Những mô hình đo lường khả năng tồn tại quản trị lợi nhuận

Trước hết cần phải thừa nhận rằng mức độ hiệu quả của các mô hình định lượng trong việc khoanh vùng, phát hiện các hành vi thao túng số liệu kế toán và quản trị lợi nhuận (Earnings Management) tại các công ty niêm yết tại Việt Nam chưa thực sự cao như kỳ vọng của giới chuyên môn.

Lý do của vấn đề này khá đơn giản. Các mô hình này vốn được xây dựng cho các thị trường tài chính phát triển với các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS). Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) hiện vẫn chưa tiệm cận mức này nên việc áp dụng các mô hình này cho thị trường Việt Nam vẫn còn một số khó khăn.

Tuy nhiên, cùng với sự hội nhập quốc tế ngày càng sâu của nền kinh tế Việt Nam thì các chuẩn mực kế toán trong nước cũng sẽ được nâng cấp dần theo hướng ngày càng sát với thế giới. Đây cũng là chủ đề khá nóng của giới kế toán Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Điều này cũng có nghĩa là nhà đầu tư nên trang bị kiến thức trước về các mô hình này vì chúng sẽ ngày càng trở nên chính xác và hiệu quả hơn trong những năm tới.

Mô hình Dechow F-Score. Giáo sư Patricia Dechow là một trong những người hiếm hoi trên thế giới đạt được giải thưởng danh giá American Accounting Association Award đến hai lần vào năm 2010 và 2015 cho những nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực kế toán của mình. Ít có người phụ nữ nào thành công trong lĩnh vực này đến như vậy.

Bà và Giáo sư Richard Sloan tại Đại học California giới thiệu Mô hình F-Score vào năm 2011. Kể từ đó, mô hình này trở thành một trong những tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá mức độ tin cậy báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Mỹ nói riêng và thế giới nói chung.

Công thức của F-Score được xác định như sau:

F-Score = -7.893 + 0.790 x RSST + 2.518 x ΔREC + 1.191 x ΔINV + 1.979 x SOFTASSETS + 0.171 x ΔCASHSALES – 0.932 x ΔROA + 1.029 x ISSUE

Có thể nhận thấy trong mô hình này có ba loại:

Loại 1 gồm các biến liên quan đến chất lượng các khoản kế toán dồn tích (accrual quality): RSST, ΔREC, ΔINV và SOFTASSETS.

Loại 2 gồm các biến liên quan đến hiệu quả tài chính: ΔCASHSALES và ΔROA.

Loại 3 là biến liên quan đến thị trường chứng khoán: ISSUE.

Theo Giáo sư Dechow, F-Score của doanh nghiệp nên nhỏ hơn mức 1.

Giáo sư Patricia Dechow. Nguồn: University of California

Mô hình Beneish M-Score. Messod Daniel Beneish lấy học vị tiến sĩ tại Đại học Chicago vào năm 1987. Sau đó, ông tiếp tục nghiên cứu và giảng dạy tại Đại học Indiana từ năm 1996.

Giáo sư Messod Daniel Beneish phát triển các lý thuyết nền tảng và xây dựng Mô hình M-Score từ năm 1999 để test báo cáo tài chính của các công ty niêm yết. Đây cũng là một trong những mô hình định lượng được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới.

Trong các tài liệu của CFA cũng như những chương trình học chuyên sâu về phân tích tài chính khác hầu hết đều có đề cập đến mô hình này. Công thức của M-Score được xác định như sau:

M-Score = -4.84 + 0.0920 x DSRI + 0.528 x GMI + 0.404 x AQI + 0.892 x SGI + 0.115 x DEPI – 0.172 x SGAI + 4.679 x TATA – 0.327 x LVGI

Ta có thể dễ dàng nhận thấy đây là mô hình 8 biến. Trong mô hình này có sự phân chia khá rõ nét thành hai nhóm:

Nhóm 1 gồm các biến số giúp nhận diện gian lận: DSRI, AQI, DEPI, và TATA

Nhóm 2 gồm các biến số giúp phản ánh động cơ gian lận: GMI, SGI, SGAI và LVGI

Sau đây là tên gọi cụ thể của từng biến số:

DSRI (Days Sales Receivable Index): Chỉ số phải thu khách hàng so với doanh thu

GMI (Gross Margin Index): Chỉ số tỷ lệ lãi gộp

AQI (Asset Quality Index): Chỉ số chất lượng tài sản

SGI (Sales Growth Index): Chỉ số tăng trưởng doanh thu bán hàng

DEPI (Depreciation Index): Chỉ số tỷ lệ khấu hao

SGAI (Sales, General and Administration Expense Index): Chỉ số chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp

TATA (Total Accrual on Total Assets): Chỉ số biến dồn tích so với tổng tài sản

LVGI (Leverage Index): Chỉ số đòn bẩy tài chính

Mặt khác, M-score là một biến phân phối ngẫn nhiên có giá trị trung bình bằng 0 và độ lệch chuẩn bằng 1. Do đó, khả năng có thao túng và quản trị lợi nhuận trong báo cáo tài chính có thể được tính toán bằng chỉ số M-Score thông qua chức năng trả về hàm phân phối chuẩn NORMSDIST trong ứng dụng Microsoft Excel.

Giáo sư Beneish cho rằng M-Score nên duy trì dưới -1.78.

Giáo sư Messod Daniel Beneish. Nguồn: Indiana University

Đón đọc:

Kỳ 2: Những mô hình đánh giá rủi ro và khả năng hoạt động liên tục

Bộ phận Phân tích Doanh nghiệp, Phòng Tư vấn Vietstock

FILI


Thị trường chứng khoán

Vietstock Daily 24/04/2024: Triển vọng ngắn hạn khá bi quan

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   1 giờ trước

VN-Index giảm mạnh trở lại sau đà hưng phấn của phiên trước đó đồng thời tạm dừng trên đường SMA 200 ngày. Nếu chỉ số cắt xuống đường này trong các phiên tới thì triển vọng ngắn hạn sẽ càng trở nên bi quan. Bên cạnh đó, khối lượng giao dịch sụt giảm và nằm dưới mức trung bình 20 ngày cho thấy nhà đầu tư đang rất thận trọng khi chứng kiến những phiên giảm điểm liên tiếp vừa qua.


Nhịp đập Thị trường 23/04: Giằng co quanh tham chiếu

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   8 giờ trước

VN-Index hôm nay mở cửa với sắc xanh, chỉ số nhanh chóng xuống thấp hơn mốc tham chiếu, nhưng sau đó đã quay đầu tích cực. Đến 9h50, VN-Index dao động quanh 1,191.71 điểm, tăng 1.5 điểm. Độ rộng thị trường nghiêng về 264 mã tăng giá, tăng trần 17 mã, đứng giá là 1,107 mã, giảm giá 211 mã, giảm sàn 9 mã.

Chứng khoán phái sinh ngày 23/04/2024: Tâm lý thận trọng xuất hiện

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   23 giờ trước

Các hợp đồng tương lai đồng loạt tăng điểm trong phiên giao dịch ngày 22/04/2024. VN30-Index tăng điểm đồng thời xuất hiện mẫu hình nến High Wave Candle kèm khối lượng giao dịch có sự sụt giảm đáng kể và nằm dưới mức trung bình 20 phiên cho thấy tâm lý nhà đầu tư đang khá thận trọng.

Vietstock Daily 23/04/2024: Vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   1 ngày trước

VN-Index bật tăng mạnh trở lại sau khi test đường SMA 200 ngày ở phiên giao dịch trước đó. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch liên tục trồi sụt thất thường trong thời gian qua thể hiện tâm lý của nhà đầu tư đang thiếu ổn định. Hiện tại, chỉ báo MACD vẫn đang cho tín hiệu bán mạnh nên khả năng điều chỉnh và rung lắc trong ngắn hạn sẽ còn tiếp diễn.

Nhịp đập Thị trường 22/04: Nhóm chứng khoán dẫn đầu thị trường sau tin mới về KRX

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   1 ngày trước

Sau phiên giảm điểm mạnh vào cuối tuần trước, VN-Index mở phiên sáng nay phục hồi và tăng mạnh trở lại với sắc xanh tích cực lan tỏa ở nhiều nhóm ngành. Trong đó nổi bật nhất là nhóm ngành chứng khoán khi đóng góp mức tăng khá ấn tượng.

Vietstock Weekly 22-26/04/2024: Rủi ro giảm điểm tiếp tục tăng cao

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   1 ngày trước

VN-Index trải qua tuần giao dịch đầy tiêu cực khi giảm mạnh hơn 100 điểm đồng thời cắt xuống đường SMA 200 tuần cho thấy tình hình càng trở nên bi quan hơn. Chỉ báo Stochastic Oscillator đã cho tín hiệu bán trong vùng quá mua (overbought) cho thấy điều chỉnh ngắn hạn sẽ xuất hiện trong thời gian tới nếu chỉ báo rơi khỏi vùng này.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,350
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,200
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 53,000
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,200
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,300
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 107,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,600
CLC CTCP Cát Lợi 40,900
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 42,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 111,800
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,900
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,050
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,050
FPT CTCP FPT 112,300
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 30,500
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,200
GMD CTCP Gemadept 79,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 7,540
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,000
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,180
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,750
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 49,250
CAG CTCP Cảng An Giang 10,300
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,300
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 20,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 50,100
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,700
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,200
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,900
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,800
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,200
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,650
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 34,500
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,700
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,600
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp