Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Thị trường chứng khoán
MSCI: Chưa thấy TTCK Việt Nam trong danh sách xem xét nâng hạng
Đăng 21/06/2018 | 07:47 GMT+7  |   NDH
Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam vẫn chưa được Morgan Stanley Capital International (MSCI) cho vào danh sách xem xét nâng hạng lên thị trường mới nổi như giới đầu tư Việt hằng mong đợi bấy lâu nay.

Vào rạng sáng ngày thứ Năm (21/06), MSCI đã công bố kết quả phân loại thị trường định kỳ dành cho 84 thị trường chứng khoán trên thế giới. Theo kết quả vừa công bố, TTCK Việt Nam thậm chí còn chưa lọt vào danh sách xem xét để được nâng hạng từ thị trường cận biên (frontier market) sang thị trường mới nổi (emerging market).

Thông tin về việc TTCK Việt Nam chưa được MSCI đưa vào danh sách xem xét nâng hạng lần này tiếp tục khiến nhà đầu tư ít nhiều thất vọng. Nếu được nâng hạng, TTCK có thể hút thêm vốn từ các quỹ đầu tư thụ động vào thị trường mới nổi.

Cũng cần lưu ý, kết quả này không nằm ngoài dự báo của chuyên gia chứng khoán. Trước đó, CTCK Bảo Việt (BVSC) đã đưa nhận định: "Vào tháng 6/2018, khi MSCI ra báo cáo cập nhật, nếu không có gì bất ngờ thì Việt Nam sẽ chưa được nhắc đến như một ứng viên tiềm năng cho việc nâng hạng. Điều này có thể không gây ra ảnh hưởng quá tiêu cực đến diễn biến thị trường nhưng có thể tạo ra một khoảng 'nghỉ', một điểm tạm dừng trong chiến lược giải ngân của các quỹ đầu tư để chờ đợi thêm những diễn biến mới".

Dường như hành trình được nâng hạng lên thị trường mới nổi của Việt Nam vẫn còn xa. Năm ngoái (2017), trong một hội nghị đầu tư tại Tp.HCM vào tháng 10, ông Valentin Laiseca – Phụ trách thị trường Đông Nam Á của MSCI – đã cho rằng, với trường hợp tốt nhất thì Việt Nam có thể được vào danh sách xem xét vào tháng 6/2019 và năm 2020 được nâng hạng lên thị trường mới nổi.

MSCI đánh giá như thế nào về thị trường Việt Nam?

Phần lớn các khoản mục đều được MSCI giữ nguyên so với đợt review của năm trước. Chỉ riêng khoản mục “Đăng ký đầu tư và mở tài khoản”, MSCI có đưa ra đánh giá tích cực và nâng bậc định tính từ “cần phải cải thiện” lên “không có vấn đề lớn, có thể cải thiện”. Cụ thể như sau:

Giới hạn sở hữu nước ngoài: Các công ty sở hữu ở một số ngành có điều kiện và lĩnh vực nhạy cảm bị giới hạn về sở hữu nước ngoài.

Room ngoại còn lại cho nhà đầu tư nước ngoài: Thị trường cổ phiếu chịu ảnh hưởng lớn từ vấn đề room ngoại.

Quyền bình đẳng của nhà đầu tư nước ngoài: Ngày càng nhiều thông tin trên các sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán (VSD) được công bố bằng tiếng Anh. Tuy nhiên, một số thông tin về doanh nghiệp không phải luôn có sẵn bằng tiếng Anh. Bên cạnh đó, quyền lợi của nhà đầu tư nước ngoài bị hạn chế do quy định giới hạn sở hữu nước ngoài nghiêm ngặt, vốn được áp dụng đối với tỷ trọng sở hữu nước ngoài nói chung và sở hữu của từng nhà đầu tư nói riêng.

Mức độ tự do trên thị trường ngoại hối: Hiện chưa có thị trường giao dịch tiền tệ ở nước ngoài và thị trường giao dịch trong nước còn hạn chế (giao dịch ngoại tệ phải liên quan tới giao dịch chứng khoán).

Các quy định về thị trường: Không phải tất cả các quy định về thị trường đều có sẵn bằng tiếng Anh.

Luồng thông tin: Các thông tin về thị trường chứng khoán thường không có bản tiếng Anh hoặc thỉnh thoảng không đủ chi tiết.

Thanh toán và bù trừ: Không có tổ chức bù trừ chính thức và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán (VSD) đóng vai trò là cơ quan bù trừ chứng khoán. Ngoài ra, không có công cụ vay thấu chi và các giao dịch cần ứng tiền trước.

Khả năng chuyển nhượng: Giao dịch ngoài sàn và chuyển nhượng hiện vật cần được Ủy ban Chứng khoán (UBCK) chấp thuận trước.

Đăng ký đầu tư và mở tài khoản: Việc sử dụng dịch vụ đăng ký trực tuyến đã được đơn giản hóa và rút ngắn thời gian cấp mã số giao dịch. Việc đăng ký là bắt buộc và thiết lập tài khoản cần có sự chấp thuận từ phía VSD. Đáng chú ý, lần này MSCI có nâng bậc định tính của khoản mục “Đăng ký đầu tư và mở tài khoản” từ cần phải cải thiện” (“-/?”) lên “+” không có vấn đề lớn, có thể cải thiện (“+”).

Kết quả đánh giá nhóm tiêu chí định tính của MSCI đối với thị trường Việt Nam giai đoạn 2017-2018

Nguồn: MSCI Global Market Accessibility Review

Điểm nhấn khác tại đợt review này

Theo kết quả phân loại thị trường định kỳ của 84 thị trường chứng khoán trên thế giới, bắt đầu từ tháng 6/2019, MSCI sẽ thêm MSCI Saudi Arabia Index (Ả-rập Xê-út) vào rổ chỉ số MSCI Emerging Markets Index, MSCI ACWI Index và các chỉ số toàn cầu và khu vực khác.

Sở dĩ, MSCI đưa ra quyết định này là nhờ thị trường Ả-rập Xê-út có nhiều sự cải thiện về pháp lý và hoạt động – điều này cũng góp phần gia tăng độ mở cửa đối với nhà đầu tư quốc tế. MSCI sẽ thêm MSCI Saudi Arabia Index vào MSCI Emerging Markets Index với tỷ trọng dự kiến là 2.6% và với 32 cổ phiếu theo quy trình hai bước. Bước thêm đầu tiên sẽ diễn ra cùng lúc với đợt cơ cấu danh mục bán niên diễn ra vào tháng 5/2019. Bước thêm thứ hai sẽ diễn ra vào đợt cơ cấu danh mục tháng 8/2019.

Ngoài ra, tổ chức này còn phân hạng lại cho chỉ số MSCI Argentina Index lên bậc thị trường mới nổi. Quyết định này có được sự chấp thuận rộng rãi từ các thành phần tham gia vào buổi tham vấn. Đặc biệt, nhà đầu tư tổ chức quốc tế thể hiện niềm tin vào khả năng duy trì các điều kiện tiếp cận thị trường cổ phiếu hiện tại – vốn là một yếu tố then chốt trong khuôn khổ phân hạng của MSCI. Tuy nhiên, khi các sự kiện gần đây tác động không nhỏ tới tình hình ngoại hối của quốc gia này, MSCI cũng nói rõ rằng họ sẽ xem xét lại quyết định tái phân bậc Argentina, liệu các cơ quan quản lý nước này có đưa ra bất kỳ biện pháp giới hạn khả năng tiếp cận thị trường, như kiểm soát vốn hay kiểm soát ngoại hối, hay không.

Theo dự kiến, MSCI Argentina Index sẽ được thêm vào MSCI Emerging Markets Index vào đợt cơ cấu danh mục bán niên tháng 5/2019.

Tại đợt review này, chỉ số MSCI Kuwait Index được MSCI thêm vào danh sách xem xét nâng hạng lên thị trường mới nổi. Được biết, Argentina và Kuwait hiện đang nằm trong rổ MSCI Frontier Markets Index.

Việc Argentina được điều chỉnh từ thị trường cận biên (frontier market) sang thị trường mới nổi (emerging market) và Kuwait được xem xét nâng hạng ắt sẽ tác động tới tỷ trọng của chỉ số MSCI Frontier Markets Index, và có khả năng làm thay đổi tỷ trọng của các cổ phiếu Việt Nam trong chỉ số này.

MSCI cũng đưa ra một bảng tính toán mô phỏng về chỉ số MSCI Frontier 100 Index cho trường hợp Argentina và Kuwait được nâng hạng. Đáng chú ý nhất trong bảng này là tỷ trọng của Việt Nam tăng rất nhiều từ 17.72% (hiện tại) lên 28.37% (mô phỏng) và số lượng cổ phiếu Việt cũng tăng từ 17 lên 30.

Bảng tính toán mô phỏng MSCI Frontier 100 Index của MSCI
Nguồn: MSCI

Trong top 10 cổ phiếu trong bảng mô phỏng MSCI Frontier 100 Index cho trường hợp Argentina và Kuwait được điều chỉnh thứ bậc, có sự góp mặt của VNM (6.21%), VIC (5.07%) và MSN (2.68%).

Top 10 cổ phiếu thành phần trong chỉ số MSCI Frontier 100 Index
Nguồn: MSCI

MSCI (Morgan Stanley Capital International) là một công ty nghiên cứu đầu tư cung cấp các sản phẩm chỉ số tài chính, các phân tích thành quả và rủi ro danh mục cùng các công cụ quản trị cho nhà đầu tư tổ chức và quỹ phòng hộ. Trên thị trường tài chính, MSCI là một trong những công ty cung cấp chỉ số có “quyền lực” nhất khi giới đầu tư toàn cầu luôn dõi theo các xếp hạng của tổ chức này để ra quyết định đầu tư.


Thị trường chứng khoán

Chứng khoán phái sinh ngày 17/04/2024: Khối ngoại bán ròng mạnh trước phiên đáo hạn

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   2 ngày trước

Các hợp đồng tương lai đồng loạt giảm điểm trong phiên giao dịch ngày 16/04/2024. VN30-Index tăng điểm đồng thời xuất hiện mẫu hình nến Hammer cùng với khối lượng giao dịch vượt mức trung bình 20 phiên cho thấy tâm lý nhà đầu tư đã bớt bi quan.

Nhịp đập Thị trường 16/04: Giảm điểm

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   2 ngày trước

Mở cửa, phiên sáng VN-Index tăng điểm, nhưng biên độ giằng co khá lớn, chỉ số liên tục tăng giảm khỏi mức tham chiếu. Đến 9h43, chỉ số giảm 1.6 điểm, giao dịch quanh 1,214.92 điểm. Độ rộng thị trường nghiêng về hướng giảm giá với 443 mã, giảm sàn 14 mã, đứng giá 1,005 mã và chỉ có 139 mã tăng giá, 7 mã tăng trần.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,290
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,650
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,000
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 44,850
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,600
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,800
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 113,200
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,350
CLC CTCP Cát Lợi 41,000
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,900
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,400
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,350
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,000
FPT CTCP FPT 111,800
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 31,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,920
GMD CTCP Gemadept 80,500
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 6,850
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,300
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,900
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 46,200
CAG CTCP Cảng An Giang 7,900
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,200
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,500
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,800
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 31,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,200
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,900
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 22,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,600
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,100
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,750
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 32,600
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,600
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp