Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Muốn yên tâm về quyền lợi khi vay vốn, người vay nhớ lưu ý những điều này
Đăng 22/06/2017 | 11:33 GMT+7  |   CafeF
Mặc dù ký hợp đồng vay hàng chục trang, ràng buộc các điều kiện pháp lý chặt chẽ trong nhiều năm cũng như chuyển hết chứng từ sở hữu tài sản dành dụm cả đời cho ngân hàng quản lý… nhưng thực tế là, nhiều khách hàng ít khi đọc hết và hiểu đầy đủ về nội dung hợp đồng. Khách hàng chủ yếu tin tưởng cán bộ ngân hàng là chính chứ chưa thực sự cặn kẽ về quyền lợi và nghĩa vụ của cả bên vay và cho vay.

Một số khách hàng khác giao dịch ngân hàng thường xuyên thì cẩn trọng hơn. Có tìm hiểu thông tin, so sánh giữa các ngân hàng, đánh giá các phương án và cân nhắc kỹ hơn trước khi quyết định. Tuy nhiên, khó khăn cho khách hàng là quy định mỗi nơi mỗi khác nhau, muốn so sánh giữa các sản phẩm vay từ các ngân hàng khác nhau là điều chẳng dễ.

Riêng đối với lãi suất và các khoản phí - nếu không được tư vấn tường tận, khách hàng hẳn cũng sẽ thấy bối rối. Ví dụ khi được tư vấn Lãi suất tính là trên dư nợ giảm dần hay dư nợ ban đầu. Do mỗi ngân hàng có cách công bố khác nhau, nên khách hàng nếu không để ý thì tưởng rằng được vay lãi suất rẻ nhưng sau mới biết, nếu tính trên dư nợ ban đầu thì thực ra lại cao hơn. Rồi lãi suất cố định hay thả nổi? Nếu thả nổi thì bao lâu điều chỉnh một lần? Cơ sở để điều chỉnh là gì (tham chiếu thông số thị trường hay theo quy định riêng của ngân hàng)? Tiền lãi thanh toán hàng tháng/hàng quý hay đầu kỳ/cuối kỳ?...

Yếu tố nữa cũng rất đáng lưu ý là biên độ lãi suất. Nếu chưa có đầy đủ thông tin, khách hàng có thể nhầm ngân hàng A có biên độ chỉ 3,5% thì thấp hơn 4% của ngân hàng B. Tuy nhiên biên độ mới chỉ là một tham số trong công thức lãi suất. Quan trọng hơn đó là ‘biên độ’ cộng với gì nữa? Đa số ngân hàng dùng ‘lãi suất cơ sở’ tự quy định (thường theo mức lãi suất sản phẩm huy động nào đó) – cái này rất khác nhau giữa các ngân hàng mà khách hàng rất cần được biết rõ. Vì nếu ‘lãi suất cơ sở’ của A là 8% còn của B là 7% thì cuối cùng lãi suất khoản vay thành ra 11,5% của A cao hơn 11% tương ứng của B.

Ngoài ra, khách hàng vay cũng thường bị hấp dẫn bởi các chương trình khuyến mãi với lãi suất ưu đãi rất thấp áp dụng từ 1 tháng cho đến 36 tháng – thấp hơn nhiều so với lãi suất thông thường. Tuy nhiên, bao giờ cũng vậy - các gói ưu đãi của ngân hàng đi kèm với các ràng buộc chặt chẽ mà khách hàng vay rất nên hiểu rõ, ví như: Điều kiện áp dụng? Lãi suất tính sau thời gian khuyến mãi? Quy định về bồi hoàn lại phần ưu đãi? vv...

Liên quan đến các loại phí của khoản vay thì càng rối hơn nữa, nhiều khoản mục như phí làm hồ sơ, phí thu xếp vốn, phí định giá, phí trả nợ trước hạn, phí phạt chậm trả vv… mà cách gọi tên, cách áp dụng, cách tính và cách thu ở mỗi ngân hàng cũng quy định mỗi khác. Việc so sánh sản phẩm giữa các ngân hàng, vì vậy - chẳng dễ chút nào.

Chưa kể, ngoài các yếu tố định lượng nói trên thì các yếu tố định tính khách hàng cũng nên quan tâm như thủ tục vay, chứng từ yêu cầu, thời gian xử lý, chăm sóc sau giải ngân, tính đa dạng của sản phẩm và chất lượng dịch vụ khách hàng nói chung… Vì trực quan thì thấy lãi suất niêm yết 11% của ngân hàng X hấp dẫn hơn 12% của ngân hàng Y - nhưng nếu tính toán đầy đủ các yếu tố chi phí cơ hội này thì có thể ngược lại.

Thực tế, trong giao dịch tín dụng – những khách hàng vay kinh nghiệm thường xem xét đầy đủ ‘chi phí khoản vay’ chứ không dừng lại ở ‘lãi suất khoản vay’.

Vấn đề là, với đa số khách hàng vay – để có đầy đủ các thông tin tương ứng của các ngân hàng khác nhau trên thị trường nhằm giúp so sánh, cân nhắc và đưa ra quyết định là điều rất khó. Chính vậy, ở nhiều nước có quy định các tổ chức tín dụng phải niêm yết công khai ‘lãi suất so sánh’ (comparison rate) của sản phẩm. Ví dụ, kể từ ngày 01/07/2003 chính phủ Úc yêu cầu bên vay phải tính toán đầy đủ lãi suất ưu đãi, lãi suất thông thường, phí, phí phạt… của khoản vay thành ra ‘lãi suất so sánh’ để giúp khách hàng biết được chi phí thực của khoản vay, từ đó dễ dàng hơn trong chọn lựa sản phẩm và ngân hàng giao dịch. Hình ảnh minh hoạ kèm theo cho thấy, khi tính toán đầy đủ - lãi suất so sánh của khoản vay bao giờ cũng cao hơn lãi suất quảng cáo của ngân hàng.

Ở nước ta, Thông tư 39 của Ngân Hàng Nhà Nước (ban hành 30/12/2016) có quy định bắt buộc các tổ chức tín dụng phải cung cấp thông tin cho khách hàng (Điều 16) – đây là một bước tiến đáng kể của yêu cầu minh bạch thông tin nhằm bảo vệ khách hàng. Tuy nhiên, nếu có thêm quy định về tính toán và công bố chi phí thực của khoản vay (comparison rate) như trên nữa thì hay hơn.

Ngoài lãi suất và phí, hợp đồng tín dụng còn thể hiện các quy định rất chi tiết của sản phẩm như điều khoản thanh toán nợ gốc, lãi phát sinh, các trường hợp áp dụng chế tài hay nghĩa vụ của bên vay đối với tài sản đảm bảo vv… Bởi vậy, cũng tại Úc – khách hàng vay thường không làm việc trực tiếp với ngân hàng mà thông qua đại điện pháp lý của mình (Solictior hoặc Conveyancer) – người sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra kỹ lưỡng các chi tiết của hợp đồng vay, đảm bảo không có những điều khoản bất lợi hoặc các nội dung chưa phù hợp với quy định chung của pháp luật. Nhờ thông qua dịch vụ pháp lý này - khách hàng yên tâm là quyền lợi của mình đã được bảo vệ trước khi đặt bút ký hợp đồng vay.

ThS. Trịnh Minh Thảo

Theo Trí thức trẻ


Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,290
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,650
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,000
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 44,850
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,600
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,800
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 113,200
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,350
CLC CTCP Cát Lợi 41,000
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,900
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,400
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,350
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,000
FPT CTCP FPT 111,800
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 31,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,920
GMD CTCP Gemadept 80,500
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 6,850
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,300
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,900
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 46,200
CAG CTCP Cảng An Giang 7,900
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,200
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,500
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,800
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 31,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,200
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,900
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 22,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,600
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,100
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,750
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 32,600
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,600
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp