Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Mỹ tăng lãi suất, các nước đang phát triển sẽ phải gánh chịu hậu quả
Đăng 22/03/2018 | 20:16 GMT+7  |   CafeF
Đợt tăng lãi suất sắp tới của Mỹ sẽ làm tăng áp lực tài chính lên các quốc gia đang phát triển với mức nhảy vọt 60% trong những khoản tiền trả nợ của họ kể từ năm 2014, một tổ chức từ thiện hàng đầu cảnh báo.

Tổ chức từ thiện Jubilee Debt Campaign nói rằng một cuộc nghiên cứu về 126 quốc gia đang phát triển đã cho thấy trung bình, các quốc gia này đang dành hơn 10% nguồn thu của mình cho việc trả lãi – mức cao nhất kể từ trước khi G7 đồng ý xóa nợ cho những quốc gia nghèo nhất thế giới tại Gleneagles, Scotland, hồi năm 2005.

Năm trong số những quốc gia trên danh sách của tổ chức từ thiện này – Angola, Lebanon, Ghana, Chad và Bhutan – đang phải chi hơn 1/3 nguồn thu của chính phủ để trả lãi cho các khoản nợ.

Đề tài nợ của các quốc gia đang phát triển đã trở nên ít khẩn cấp hơn sau thỏa thuận Gleneagles, trong đó các quốc gia công nghiệp thuộc nhóm G7 đã đồng ý chi 30 tỉ bảng Anh cho việc xóa những khoản tiền mà 18 quốc gia nghèo nợ Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng thế giới (WB).

Tuy nhiên, nợ của các quốc gia đang phát triển hiện nay lại đang được giám sát chặt chẽ bởi IMF, nơi đang cho rằng 30 trong số 67 quốc gia nghèo mà họ đánh giá là đang bị khốn đốn vì nợ hoặc có nguy cơ bị như thế.

Lượng tiền cho các quốc gia đang phát triển vay gần như tăng gấp đôi từ năm 2008 đến năm 2014 khi lãi suất thấp ở phương Tây đã dẫn đến một cuộc tìm kiếm các thương vụ đầu tư mang lại lợi suất cao hơn. Giá cả hàng hóa bùng nổ khiến nhiều nước nghèo đã mạnh tay vay vì cứ nghĩ sẽ có các nguồn thu từ thuế bù lại, nhưng rốt cuộc điều đó đã không trở thành hiện thực.

Tuy vậy, Jubilee Debt Campaign nói rằng cuộc bùng nổ - suy thoái ở giá hàng hóa chỉ là một yếu tố đằng sau việc nợ tăng, khi chỉ ra rằng một số quốc gia đang phải trả các khoản nợ do những nhà lãnh đạo độc tài trước đây gây ra, trong khi những quốc gia khác thì đang phải vật lộn với những khoản nợ cao ngất suốt nhiều năm nhưng đã không đủ điều kiện để được trợ giúp. Theo tổ chức này, lãi suất toàn cầu tăng cũng khiến các quốc gia đang phát triển bị tổn thương khi các ngân hàng trung ương rút lại sự hỗ trợ mà họ đã cung cấp kể từ năm 2008.

Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) được cho là sẽ tăng lãi suất trong tuần này – khi các thị trường tài chính nghĩ rằng sẽ có hai hoặc ba đợt tăng trong năm 2018.

Tim Jones, một chuyên gia kinh tế tại Jubilee Debt Campaign, phát biểu rằng: "Đối với nhiều quốc gia, các khoản tiền trả nợ đã tăng nhanh do kết quả của một cuộc bùng nổ cho vay và giảm giá hàng hóa. Tình huống này có thể tệ hơn nhiều khi lãi suất đồng USD tăng, và khi những ngân hàng trung ương khác giảm gói kích thích tiền tệ .Việc trả nợ đang làm giảm ngân sách chính phủ khi họ cần phải chi tiền nhiều hơn để đáp ứng các mục tiêu phát triển bền vững".

Những khoản vay của nước ngoài dành cho các chính phủ những quốc gia đang phát triển đã tăng từ 200 tỉ USD/năm trong năm 2008 lên 390 tỉ USD trong năm 2014 và dù kể từ đó đã giảm xuống 300 đến 350 tỉ USD/năm từ giai đoạn 2015 – 2017, nhưng vẫn cao hơn nhiều so với các mức từng được thấy trước cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.

Giá hàng hóa đã đạt đỉnh vào giữa năm 2014 và giảm xuống hơn phân nửa suốt 18 tháng tiếp theo. Dù đã có một sự hồi phục từ mức thấp nhất hồi tháng 01/2016, nhưng chúng vẫn còn thấp hơn 40% so với mức đỉnh của mình.

Jubilee Debt Campaign cho rằng giá hàng hóa toàn cầu sụt giảm đã làm giảm thu nhập của nhiều chính phủ mà phụ thuộc vào việc xuất khẩu hàng hóa để có nguồn thu. Ngoài ra, giá hàng hóa yếu hơn đã dẫn tới tỉ giá hối đoái của những quốc gia đang phát triển cũng giảm so với đồng USD, làm tăng kích thước tương đối của những khoản tiền trả nợ vì nợ nước ngoài có khuynh hướng được tính bằng đồng USD.

Angola và Mozambique – hai quốc gia châu Phi ở vùng hạ Sahara phụ thuộc nặng nề vào việc xuất khẩu hàng hóa – đều đã thấy tỉ giá hối đoái của họ bị giảm 50% kể từ năm 2014.

Jones cho rằng đã có một sự thiếu minh bạch trong chuyện nợ đã được trả như thế nào. Và theo ông, những ngân hàng tư nhân nên bị "lãnh hậu quả" từ bất kỳ sự thỏa thuận tái cấu trúc nào.

"Ở đâu có khủng hoảng nợ thì nhiều khả năng là IMF sẽ ra tay giải cứu những ngân hàng bất cẩn, còn quốc gia đó vẫn sẽ bị nợ. Thay vì vậy, các ngân hàng bất cẩn cần bị buộc phải gánh chịu một số chi phí của những cú sốc kinh tế thông qua các khoản trả nợ thấp hơn, để cho phép các chính phủ duy trì việc chi tiêu dành cho các dịch vụ thiết yếu".

Fed tăng lãi suất thêm 0,25, Phố Wall dự báo năm 2018 sẽ có 4 lần tăng lãi suất

Kinh tế quốc tế

Nasdaq Composite mất hơn 2%, giảm 6 phiên liên tiếp

Kinh tế quốc tế  |   VietStock  |   20/04/2024

Chỉ số Nasdaq Composite giảm phiên thứ 6 liên tiếp vào ngày thứ Sáu (19/04), ghi nhận chuỗi lao dốc dài nhất trong hơn 1 năm. Xu hướng giảm đến khi cổ phiếu Nvidia trượt dốc, cộng thêm những khó khăn gần đây trên thị trường gắn liền với xung đột địa chính trị và lạm phát dai dẳng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,470
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,400
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 55,200
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,100
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,250
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 108,300
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,100
CLC CTCP Cát Lợi 41,450
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,900
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 65,500
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,700
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,600
FPT CTCP FPT 123,500
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 31,400
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,770
GMD CTCP Gemadept 80,400
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 8,080
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,100
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,250
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 12,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,800
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 19,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 52,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,000
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,500
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,750
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,700
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 23,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,900
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,300
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp