Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Mỹ, Trung Quốc, châu Á và những ảnh hưởng đến bức tranh thương mại thế giới
Đăng 17/05/2017 | 10:19 GMT+7  |   CafeF
Thế giới, và cả châu Á, đang ở trạng thái cân bằng nhưng không hề ổn định.

Tổng thống Mỹ Donald Trump tuyên bố rằng “bảo hộ sẽ đem tới sự thịnh vượng và sức mạnh lớn”. Ngược lại, Chủ tịch Tập Cận Bình của Trung Quốc lại tin rằng cần phải “thúc đẩy thương mại và đầu tư, chủ nghĩa tự do và mở cửa tạo điều kiện phát triển, nói không với chủ nghĩa bảo hộ”. Vậy sự trái ngược trong hai quan điểm trên sẽ tác động như thế nào tới tương lai của động lực phát triển của thương mại châu Á?

Đây là một câu hỏi có ý nghĩa quan trọng với toàn thế giới. Hiện nay, phần lớn những nền kinh tế năng động nhất thế giới, bao gồm hai “gã khổng lồ” Trung Quốc và Ấn Độ, đều nằm tại khu vực châu Á, cụ thể là Đông Á, Đông Nam Á và Nam Á. Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF dự đoán tỉ trọng của các nền kinh tế mới nổi tại châu Á trong tổng sản lượng thế giới (với sức mua tương đương) sẽ tăng từ gần 9% trong năm 1980 lên 38% trong năm 2021, không chênh lệch nhiều so với các quốc gia tiên tiến.

Cam kết thương mại tự do của Mỹ đã tạo ra một môi trường giúp châu Á phát triển. Mở rộng thương mại đóng vai trò quyết định giúp châu Á tăng trưởng kinh tế nhanh, thông qua khai thác lợi thế so sánh, quy mô kinh tế, tiếp cận chuyên môn và tăng cường cạnh tranh.

Kết quả khá bất ngờ, đặc biệt là ở Trung Quốc. Tỉ trọng xuất khẩu hàng hoá của Trung Quốc đã tăng từ khoảng 1% vào năm 1981 lên 4% vào năm 2000 – ngay trước khi quốc gia này gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO vào năm 2001 – và lên 14% vào năm 2015.

Tỉ trọng xuất khẩu hàng hoá của các nền kinh tế châu Á mới nổi tăng vọt từ 4% vào năm 1981 lên 14% vào năm 2015. Trong khi đó, tỉ trọng của Nhật Bản lại giảm từ 10% vào năm 1993 xuống còn 4% vào năm 2015. Nhìn chung, tỉ trọng xuất khẩu hàng hoá của châu Á so với thế giới (bao gồm tái xuất khẩu) đạt 33% trong năm 2015.

WTO (thành lập năm 1995) và trước đó là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT – 1947) đã đưa ra khung thể chế chính cho tăng trưởng thương mại tại châu Á. GATT thúc đẩy tự do hoá thương mại toàn cầu thông qua tám vòng đàm phán đa phương. Vòng đàm phán cuối cùng dưới thời GATT là Vòng đàm phán Uruguay được thông qua vào năm 1994. Vòng đàm phán Doha bắt đầu vào năm 2001 và vòng đàm phán gần nhất dưới thời WTO vẫn chưa kết thúc.

Khác với châu Âu, các hiệp định thương mại khu vực, ngoại trừ Asean, đều không đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển thương mại tại châu Á. Bên cạnh đó, giữa Mỹ và Hàn Quốc có một hiệp định thương mại song phương quan trọng. Ngoài ra, giữa Asean và Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc có Asean Cộng Ba (Asean Plus Three – APT). Tuy nhiên, APT giống một tổ chức phối hợp hơn là một hiệp định thương mại.

Dù có một số dấu hiệu phục hồi, nhưng tốc độ tăng trưởng thương mại toàn cầu đang dần chậm lại kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính. Từ năm 2012 đến 2015, tăng trưởng khối lượng hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu trung bình từ các nền kinh tế châu Á mới nổi chỉ chiếm hơn 4%, thấp hơn rất nhiều so với mức tăng trưởng trước khủng hoảng ở giai đoạn 2007-2008 và mức tăng trưởng GDP trung bình của khu vực.

Quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới cũng đang chững lại. Chủ nghĩa bảo hộ ngày càng phát triển, nhưng đây không phải là lý do đằng sau tốc độ tăng trưởng chậm của thương mại toàn cầu. Thay vào đó, sự “vắng mặt” của quá trình tự do hoá cùng sự kiệt quệ các cơ hội phân chia các chuỗi cung ứng qua biên giới mới là nguyên nhân chính.

Tuy nhiên, IMF lại cho rằng nhu cầu giảm – đặc biệt là đầu tư giảm – mới là yếu tố quan trọng nhất khiến thương mại toàn cầu phát triển chậm. Điều này cho thấy thương mại toàn cầu có thể phục hồi trở lại, nhưng điều này phụ huộc vào chính sách thương mại.

Trước sự phát triển kinh tế và chính trị của Trung Quốc, và quá trình tự do hoá thất bại trong WTO, cựu tổng thống Barack Obama đã quyết định thúc đẩy Hiệp định Thương mại Xuyên Thái Bình Dương (TPP) do Mỹ dẫn đầu. TPP được ký kết vào tháng 2 năm 2016 với sự tham gia của Úc, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore, Việt Nam và Mỹ. Tuy nhiên, vào ngày 23/01/2017, tân tổng thống Donald Trump đã tuyên bố Mỹ rút khỏi TPP. Các nước còn lại vẫn đang theo đuổi 1 TPP không có Mỹ.

Việc Mỹ rút khỏi TPP đã trao cơ hội cho Trung Quốc. Trung Quốc hiện đang thúc đẩy ký kết Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP). Ngoài một số thành viên của TPP, thành viên của RCEP còn có thêm Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Hàn Quốc, Lào, Myanma, Phillipin và Thái Lan.

Với hai quốc gia đông dân nhất thế giới, các nước thành viên RCEP đóng góp 31% tổng lượng hàng hoá xuất khẩu toàn thế giới và có tổng GDP cao hơn tổng GDP của các quốc gia TPP.

Dù mục tiêu của RCEP thấp hơn TPP, nhưng RCEP có thể xây dựng nền tảng cho một khu vực thương mại tự do tại châu Á và tây Thái Bình Dương trong tương lai do Trung Quốc đứng đầu. Tuy nhiên, RCEP chỉ có hiệu lực khi Trung Quốc hình thành một thị trường rộng mở cho các quốc gia khác.

Sáng kiến “Một vành đai, Một con đường” do Trung Quốc khởi xướng vào năm 2013 có thể đẩy nhanh quá trình hình thành một thị trường như trên. Mục tiêu là sử dụng vốn và khả năng tổ chức của Trung Quốc nhằm thúc đẩy cung ứng cơ sở hạ tầng trên lục địa Á-Âu và ở cả những khu vực khác.

Nếu thành công, sáng kiến này sẽ đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế trong một hệ thống kinh tế với trung tâm là Trung Quốc. Nhu cầu cơ sở hạ tầng tại khu vực châu Á Thái Bình Dương là vô cùng lớn, và các nguồn lực bổ sung của Trung Quốc là hữu dụng.

Thế giới, và cả châu Á, đang ở trạng thái cân bằng nhưng không hề ổn định. Mỹ đang quay lưng với vai trò sau chiến tranh của mình – một yếu tố đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của châu Á. Liệu một trật tự mới xoay quanh Trung Quốc có khiến tình hình hỗn loạn?

Những người lạc quan coi đây là cơ hội; nhưng những người bi quan lại tin rằng đây là nguy cơ. Còn thực tế hiện nay lại là sự kết hợp của cả hai.

Quỳnh Mai

Theo Trí thức trẻ/Financial Times


Kinh tế quốc tế

Nasdaq Composite mất hơn 2%, giảm 6 phiên liên tiếp

Kinh tế quốc tế  |   VietStock  |   9 giờ trước

Chỉ số Nasdaq Composite giảm phiên thứ 6 liên tiếp vào ngày thứ Sáu (19/04), ghi nhận chuỗi lao dốc dài nhất trong hơn 1 năm. Xu hướng giảm đến khi cổ phiếu Nvidia trượt dốc, cộng thêm những khó khăn gần đây trên thị trường gắn liền với xung đột địa chính trị và lạm phát dai dẳng.


OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,050
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 52,500
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 44,500
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,600
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 18,450
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 105,300
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,600
CLC CTCP Cát Lợi 41,200
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 42,100
DHG CTCP Dược Hậu Giang 111,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,000
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,200
FPT CTCP FPT 109,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 29,400
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,700
HAS CTCP Hacisco 7,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,150
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,100
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,050
CAG CTCP Cảng An Giang 8,600
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,300
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,900
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,700
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 28,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 22,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,900
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,900
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,600
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 32,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 22,700
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp