Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
2013, năm 'đại bại' của vàng
Đăng 25/12/2013 | 20:20 GMT+7  |  
Năm 2013 có thể được xem như một năm thất bại lớn đối với vàng trên nhiều phương diện. Không những giá vàng giảm mạnh nhất trong hơn 3 thập kỷ, kim loại quý này còn không được các nhà đầu tư xem trọng như những năm trước.

Chốt năm 2012, giá vàng giao ngay tại thị trường New York dừng ở mức 1.676,2 USD/oz. Tuy nhiên, đóng cửa phiên giao dịch ngày 24/12/2013, giá vàng giao ngay tại New York chỉ còn 1.205,3 USD/oz. Như vậy, từ đầu năm đến thời điểm này, giá vàng đã giảm 470,9 USD/oz, tương đương mức giảm 28%.

Theo ông Kevin DeMeritt, Chủ tịch công ty kim loại quý Lear Capital có trụ sở ở Los Angeles, đây là mức giảm giá trong năm mạnh nhất của vàng kể từ năm 1981 đến nay. Còn theo dữ liệu của FactSet, năm 2013 là năm giảm giá đầu tiên của vàng kể từ năm 2000.

Năm 2012, giá vàng tăng được 7%. Mức giá kỷ lục mọi thời đại của vàng là mức hơn 1.920 USD/oz thiết lập vào tháng 9/2011. Nếu so với đỉnh giá này, giá vàng hiện đã giảm hơn 37%.

Đà giảm chóng mặt của giá vàng quốc tế trong năm nay là kết quả của nỗi lo về khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ sớm thu hẹp quy mô của gói nới lỏng định lượng QE3 trong bối cảnh kinh tế Mỹ phát đi những tín hiệu phục hồi khả quan. Hồi tháng 6, giá vàng giao ngay đã rớt xuống mức thấp nhất trong hơn 3 năm về khoảng 1.180 USD/oz do những lo ngại này. Trước đó, trong thời gian từ tháng 12/2008-6/2011, giá vàng đã tăng 70% khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) bơm 2 nghìn tỷ USD vào hệ thống tài chính thông qua hai chương trình QE1 và QE2.

Và cuối cùng, sau nhiều đồn đoán, FED đã cắt giảm gói QE3 vào ngày 18/12 vừa qua. Sau khi quyết định của FED được công bố, giá vàng tiếp tục giảm, tuột khỏi mốc 1.200 USD/oz trước khi chật vật thiết lập lại ngưỡng hỗ trợ kỹ thuật quan trọng này vài ngày sau đó. Một số nhà phân tích bình luận, dù đã được tiên liệu từ trước, quyết định của FED giống như một cú “knock-out” đối với giá vàng.

Các yếu tố bất lợi khác đối với giá vàng như lạm phát toàn cầu thấp, sự tăng điểm liên tục lên các ngưỡng kỷ lục của thị trường chứng khoán Mỹ hay đồng USD mạnh lên cũng “chung tay” đẩy giá vàng lao dốc không điểm dừng. Mấy năm trước, khủng hoảng tài chính rồi khủng hoảng nợ công thúc đẩy giới đầu tư mua vàng để tìm kiếm sự an toàn. Năm nay, khủng hoảng đã lắng xuống và người ta nói nhiều tới câu chuyện phục hồi tăng trưởng, thì địa vị “vịnh tránh bão” của vàng không còn được phát huy mạnh nữa.

Đã diễn ra một cuộc tháo chạy trên diện rộng của giới đầu tư quốc tế khỏi thị trường vàng trong năm nay. Số liệu từ công ty nghiên cứu EPFR Global cho thấy, các nhà đầu tư đã rút 38,8 tỷ USD khỏi các quỹ đầu tư vào vàng trong năm nay - mức rút vốn mạnh nhất kể từ khi số liệu này bắt đầu được theo dõi vào năm 2000. 

Trong đó, quỹ tín thác (ETF) đầu tư vàng lớn nhất thế giới SPDR Gold Trust đã bán ròng trên 500 tấn vàng, hiện chỉ còn nắm chưa đầy 806 tấn vàng. Dường như, sau mỗi phiên bán ròng vàng của SPDR Gold Trust, cái nhìn của thị trường về triển vọng của giá vàng lại thêm phần bi quan. Trong suốt mấy tháng trở lại đây, hiếm hoi lắm mới có phiên SPDR mua ròng vàng, còn lại chỉ là bán ròng liên tiếp.

“Vàng có lẽ đã trở thành tài sản bán khống dễ nhất mọi thời đại. Vàng không còn được chuộng vì ai cũng cảm thấy sự an toàn lúc này không còn cần thiết trên thị trường nữa. Năm nay, mọi người đều muốn rót tiền vào những tài sản rủi ro hơn”, ông Uri Landesman, Chủ tịch quỹ đầu cơ Platinum Partners có tài sản 1,3 tỷ USD, phát biểu khi trả lời phỏng vấn hãng tin tài chính Bloomberg.

Trái ngược với sự giảm giá của vàng, chỉ số MSCI All-Country World Index, một thước đo của thị trường chứng khoán toàn cầu, đã tăng 19% trong năm nay. Chỉ số Bloomberg Dollar Index, thước đo sức mạnh đồng USD so với một rổ gồm 10 đồng tiền mạnh khác, tăng 3,4% - theo số liệu của Bloomberg.

Không chỉ “thất sủng” trong các danh mục đầu tư, vàng còn bị một số quốc gia “siết” trong năm nay. Việt Nam không phải là quốc gia duy nhất thắt chặt quản lý thị trường vàng trong năm 2013, mà ngay cả Ấn Độ, nước tiêu thụ vàng hàng đầu thế giới, cũng áp dụng những biện pháp mạnh tay nhằm hạn chế nhập khẩu vàng.

Các nhà chức trách Ấn Độ đã xem việc nhập khẩu vàng ồ ạt để đáp ứng nhu cầu của người dân là một trong những nguyên nhân hàng đầu đẩy thâm hụt cán cân vãng lai của nước này tăng vọt, khiến đồng Rupee lao dốc. Trong số những biện pháp mà Ấn Độ áp dụng để hạn chế nhập vàng, phải kể tới mức thuế nhập khẩu vàng bị đẩy lên 10% hay một tỷ lệ vàng nhập khẩu phải được tái xuất dưới dạng nữ trang.

Những chính sách “khắc nghiệt” này đã khiến lượng vàng nhập khẩu vàng vào Ấn giảm mạnh trong năm nay, và Ấn Độ có khả năng để mất ngôi vị nước tiêu thụ vàng lớn nhất thế giới vào tay Trung Quốc sau nhiều năm nắm giữ vị trí này. Theo một báo cáo mới đây của Hội đồng Vàng Thế giới (WGC), Trung Quốc đã nhập khẩu 798 tấn vàng trong năm nay, so với mức 715 tấn của Ấn Độ. WGC hạ dự báo nhập khẩu vàng của Ấn cả năm nay còn 900 tấn, so với mức dự báo 1.000 tấn dành cho Trung Quốc.

Giảm theo giá vàng thế giới, giá vàng trong nước tính đến ngày 25/12 đã giảm 11,6 triệu đồng/lượng so với chốt năm ngoái, tương đương mức giảm khoảng 25%. Giá vàng SJC bán ra hiện đang ở mức khoảng 35,1 triệu đồng/lượng, gần thấp nhất trong hơn 3 năm trở lại đây. Năm 2012, giá vàng SJC tăng hơn 8%.

Tính từ đầu năm, chỉ số VN-Index của thị trường chứng khoán Việt Nam tăng 27%. Lãi suất tiền gửi VND kỳ hạn 12 tháng tại Ngân hàng Vietcombank hiện ở mức 7,3%.

Tuy mức giảm giá của vàng trong nước từ đầu năm đến nay phản ánh gần hết mức giảm của giá vàng thế giới, so với diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng trong nước có diễn biến “êm” hơn nhiều. Điều này thể hiện qua việc giá vàng SJC từ đầu năm tăng và giảm đều chậm hơn giá vàng thế giới nên không gây ra những đợt “sóng” lớn trên thị trường. 

Ngoài việc giá vàng liên tục giảm, thì việc không xảy ra những “cú sốc” giá vàng cũng được xem là một nguyên nhân khiến người dân giảm bớt sự chú ý với kênh đầu tư này. Cảnh tượng người dân xếp hàng mua-bán vàng của những năm trước hầu như không còn tái diễn trong năm nay. Bên cạnh đó, giá vàng ổn định còn góp phần giúp tỷ giá USD/VND năm nay ổn định hơn những năm trước.

Năm 2013 cũng là năm mà Ngân hàng Nhà nước tiếp tục thực thi các chính sách tăng cường quản lý thị trường vàng. Từ ngày 28/3, Ngân hàng Nhà nước bắt đầu tổ chức đấu thầu vàng miếng, thực hiện chức năng là nguồn cung vàng mới duy nhất trên thị trường. Đến nay, sau 75 phiên đấu thầu, Ngân hàng Nhà nước đã bán ra thị trường 67,5 tấn vàng miếng SJC.

Nhờ nguồn cung vàng đấu thầu, các tổ chức tín dụng đã gom đủ vàng cho việc tất toán trạng thái huy động vàng và dừng huy động vốn vàng theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước. Theo số liệu chính thức, có khoảng 30 tấn vàng mà Ngân hàng Nhà nước bán ra được dùng cho việc tất toán của các ngân hàng thương mại, còn lại được đưa ra thị trường. 

Tuy vậy, đến nay, giá vàng trong nước vẫn đang cao hơn giá vàng thế giới quy đổi khoảng 4-4,5 triệu đồng/lượng. Bằng thời điểm này năm ngoái, giá vàng SJC bán lẻ cũng chênh giá vàng thế giới khoảng 4-5 triệu đồng/lượng.

Vneconomy



OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,280
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,150
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 52,600
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 43,900
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,300
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 106,500
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,800
CLC CTCP Cát Lợi 41,200
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,900
DHA CTCP Hóa An 42,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 111,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 28,700
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,150
FPT CTCP FPT 110,100
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 30,100
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 79,400
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,640
HAS CTCP Hacisco 6,850
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,000
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,140
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,050
CAG CTCP Cảng An Giang 8,600
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,200
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,900
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,900
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 28,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,100
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 22,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,900
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,650
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,900
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 32,000
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 22,600
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,100
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp