Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Ngân hàng báo lãi nghìn tỉ, nợ xấu vẫn cao
Đăng 09/11/2018 | 08:20 GMT+7  |   CafeF
Mặc dù nhiều ngân hàng báo kết quả kinh doanh quý III/2018 khả quan, nhưng qua báo cáo tài chính cho thấy tỉ lệ nợ xấu ở nhiều ngân hàng tăng. Đáng chú ý là tỉ trọng nợ xấu nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) trong tổng nợ xấu nội bảng tăng mạnh ở một số ngân hàng.

Câu lạc bộ nghìn tỉ gọi tên nhiều ông lớn

Tính tới thời điểm hiện tại, hầu hết các ngân hàng đều đã công bố báo cáo tài chính quý III/2018. Trong số 26 ngân hàng thương mại, có 21 ngân hàng đã hoàn thành được hơn 70%. Những “ông lớn” như Vietcombank, BIDV, Techcombank đã hoàn thành gần 90% kế hoạch chỉ trong 9 tháng. Tổng lợi nhuận trước thuế đạt hơn 67.000 tỉ, tăng 41% so với cùng kỳ năm trước.

“Câu lạc bộ ngân hàng lãi nghìn tỉ” sau 9 tháng kinh doanh đã điểm tên các ông lớn như Vietcombank, VietinBank, BIDV, VPBank, Techcombank, MBBank, ACB, HDBank...

Xếp ở vị trí số 1 trong “câu lạc bộ nghìn tỉ” là Vietcombank. Cụ thể, trong quý III/2018, thu nhập lãi thuần của Vietcombank bứt tốc so với 2 quý đầu năm, đạt 7.432 tỉ đồng, tăng 41,6% so với cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng đầu năm, Vietcombank lãi trước thuế 11.683 tỉ đồng, lãi ròng 9.378 tỉ, tăng 47% so với cùng kỳ.

Bám đuổi ở vị trí thứ hai là Techcombank. Lũy kế 9 tháng đầu năm, lợi nhuận trước thuế của Techcombank đạt 7.774 tỉ, tăng 61% so với cùng kỳ. Hầu hết các mảng kinh doanh đều có tăng trưởng dương và khá đồng đều: thu nhập lãi thuần tăng 26% đạt 8.168 tỉ, hoạt động dịch vụ tăng 25% đạt 2.113 tỉ, lãi từ kinh doanh ngoại hối tăng 22% đạt 247 tỉ.

Lũy kế 9 tháng đầu năm, lợi nhuận trước thuế của VietinBank đạt 7.596 tỉ đồng, tăng 5% so với cùng kỳ. Với mức lợi nhuận này, VietinBank đứng thứ 3 trong hệ thống, xếp sau Techcombank và Vietcombank.

BIDV xếp vị trí thứ 4 khi lợi nhuận trước thuế 9 tháng hợp nhất đạt mức 7.254 tỉ đồng.

VPBank công bố lợi nhuận hợp nhất trước thuế tăng từ mức 4.376 tỉ đồng hồi giữa năm lên 6.125 tỉ đồng tính đến thời điểm 30.9.2018.

HDBank cũng công bố kết quả kinh doanh hợp nhất 9 tháng đầu năm 2018 với những chỉ tiêu tăng trưởng rất khả quan. Với lợi nhuận trước thuế 9 tháng đầu năm đạt 2.884 tỉ đồng, tăng 50,8% so với cùng kỳ năm trước. Mức lợi nhuận cao giúp ROE (tỉ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu) của nhà băng này duy trì trên 20%.

Biểu đồ so sánh kết quả kinh doanh và nợ xấu của các ngân hàng trong 9 tháng đầu năm 2018.

Bức tranh nợ xấu cũng lộ diện

Soi vào kết quả kinh doanh quý III/2018 của các ngân hàng, bức tranh nợ xấu của hệ thống ngân hàng đã có nhiều biến động với tỉ lệ nợ xấu các ngân hàng dao động từ 0,7% - 4,7%. Bên cạnh việc tỉ lệ nợ xấu gia tăng, thì đáng chú ý là tỉ trọng nợ xấu nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) trong tổng nợ xấu nội bảng tăng mạnh ở một số ngân hàng.

Trao đổi với PV báo Lao Động, một chuyên gia ngân hàng cho rằng “Đánh giá về nợ xấu cần nhìn cả nợ xấu nội bảng và nợ xấu ngoại bảng. Nợ xấu nội bảng là nợ xấu ghi nhận trong bảng cân đối kế toán. Nợ xấu ngoại bảng là các khoản nợ xấu chưa xử lý hiện đang nằm ở VAMC... Đối với nợ xấu nhóm 5 - nợ có khả năng mất vốn, mặc dù tăng mạnh nhưng theo quy định các ngân hàng đã trích lập dự phòng rủi ro toàn bộ 100%”.

Nếu đặt lên bàn cân để so sánh 3 “ông lớn” trong ngành ngân hàng là Vietcombank, VietinBank và BIDV thì hiện tại Vietcombank có tỉ lệ nợ xấu thấp nhất 1,18% (tăng 0,04% so với cuối năm 2017). VietinBank hiện có tỉ lệ nợ xấu đang ở mức 1,36% (tăng 0,23% so với cuối năm 2017).

Nợ nhóm 5 - nợ có khả năng mất vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất (72%) trong cơ cấu nợ xấu và cũng là nhóm nợ tăng mạnh nhất trong 9 tháng đầu năm nay tại VietinBank (tăng 68% lên 8.739 tỉ đồng). BIDV có tỉ lệ nợ xấu cao nhất trong số 3 ngân hàng là 1,75% (tăng 0,13% so với cuối năm 2017).

Trong số 3 ngân hàng, nếu tính về tốc độ tăng số dư nợ xấu thì số dư nợ xấu VietinBank tăng 34,5% lên mức 12.127 tỉ đồng chỉ trong 9 tháng đầu năm. Đáng chú ý, tính tới hết quý III, số dư nợ xấu của BIDV hiện đang ở mức 17.000 tỉ đồng (tăng 21,1% so với cuối năm 2017) và là con số gần cao nhất hệ thống ngân hàng.

Một trong những ngân hàng có tỉ lệ nợ xấu cao so với toàn ngành là Sacombank với tỉ lệ nợ xấu 3,2%. Tuy nhiên, nếu tính từ đầu năm tới nay thì tỉ lệ nợ xấu của Sacombank đã giảm 1,46% và chất lượng nợ vay của ngân hàng đã cải thiện đáng kể.

Tỉ lệ nợ xấu của VPBank cũng đáng quan ngại 4,7% (tăng 1,31% với con số 3,39% tại thời điểm 31.12.2017). Tính tới hết quý III/2018, số dư nợ xấu của VPBank tăng 52% so với hồi đầu năm, ở mức 9.400 tỉ đồng.

Mặc dù có kết quả kinh doanh quý III tăng trưởng ấn tượng nhưng số dư nợ xấu của MB lại tăng vọt. Cụ thể, kết quả lợi nhuận trước thuế của MB đạt hơn 6.014 tỉ đồng, tăng 50% so với cùng kỳ và thực hiện được 88% kế hoạch năm 2018. Tuy nhiên, nợ xấu của MB sau 9 tháng đầu năm tăng đến 45% so với hồi đầu năm.

Trước đó, tại buổi sơ kết 1 năm triển khai thực hiện Nghị quyết 42 và Quyết định số 1058, ông Nguyễn Văn Du - Phó Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng - cho biết “Đến 30.6.2018, hệ thống TCTD đã xử lý được 138,29 nghìn tỉ đồng nợ xấu xác định theo Nghị quyết 42 (không bao gồm 61,04 nghìn tỉ đồng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu nội bảng). Trong đó, xử lý nợ xấu nội bảng là 70,23 nghìn tỉ đồng (chiếm 50,78%), xử lý các khoản nợ đang hạch toán ngoài bảng cân đối kế toán xác định theo Nghị quyết 42 là 21,59 nghìn tỉ đồng (chiếm 15,61%) và xử lý các khoản nợ xấu xác định theo Nghị quyết 42 đã bán cho VAMC được thanh toán bằng trái phiếu đặc biệt là 46,46 nghìn tỉ đồng (chiếm 33,59%)”.

Trước đây, khi nói đến nợ xấu, nhiều người có suy nghĩ nguyên nhân do lỗi của các ngân hàng. Tuy nhiên, theo đánh giá của ông Nghiêm Xuân Thành - Chủ tịch HĐQT Vietcombank - kể từ khi Nghị quyết 42 được ban hành, xã hội có cái nhìn tích cực hơn.

Nợ xấu không chỉ có nguyên nhân phát sinh từ các ngân hàng mà từ thị trường, từ sản xuất kinh doanh của khách hàng bị suy giảm, phá sản, một số khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ ngân hàng. Do vậy việc giải quyết nợ xấu không chỉ là trách nhiệm của ngành ngân hàng mà là trách nhiệm của các cơ quan quản lý, ban ngành các cấp.

Trong quá trình thực hiện, đại diện NHNN cho biết, vẫn còn tồn tại những khó khăn, vướng mắc cần sự chung sức, nỗ lực của toàn hệ thống chính trị, đặc biệt là sự hỗ trợ, phối hợp của các bộ, ngành, địa phương như chưa có thị trường mua bán nợ chuyên nghiệp khiến mua bán nợ xấu chưa sôi động, chưa có nhiều các thương vụ lớn.

Vướng mắc còn ở việc thực hiện nội dung liên quan đến việc hoàn trả tài sản bảo đảm là vật chứng trong vụ án hình sự sau khi đã hoàn tất các thủ tục xác minh chứng cứ; vấn đề liên quan đến thứ tự ưu tiên thanh toán...

Nợ xấu 9 tháng của một số NHTMCP

* Ngân hàng TMCP Quân đội (MB): Nợ xấu 9 tháng tăng 45% so với đầu năm, trong đó nợ nghi ngờ (tăng 67%) và nợ có khả năng mất vốn (tăng 62%), dẫn đến tỉ lệ nợ xấu tăng lên mức 1,57% so với 1,2% đầu năm.

* Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank): Luỹ kế 9 tháng số dư nợ xấu tăng gần 429 tỉ đồng. Tỉ lệ nợ xấu 2,05%. Trong đó, nợ nhóm 5 - có nguy cơ mất vốn tăng thêm 474 tỉ đồng lên 2.027 tỉ đồng. Số dư dự phòng rủi ro cuối kỳ tăng lên mức 2.657 tỉ đồng.

* Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín (Sacombank): Tỉ lệ nợ xấu 3,2%. Tuy nhiên, nếu tính từ đầu năm tới nay thì tỉ lệ nợ xấu của Sacombank đã giảm 1,46% và chất lượng nợ vay của ngân hàng đã cải thiện đáng kể.

* Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng (VPBank): Tính tới hết quý III/2018, số dư nợ xấu của VPBank tăng 52% so với hồi đầu năm, ở mức 9.400 tỉ đồng. Trong đó, nợ nhóm 3 tăng 61%, nợ nhóm 4 tăng 31% và nợ nhóm 5 tăng 62%.

* Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TPHCM (HDBank): Tính đến 30.9.2018, tỉ lệ nợ xấu của HDBank là 1,39%, giảm 0,12% so với thời điểm cuối năm 2017. Số dư nợ xấu của HDBank tính tới thời điểm 30.9.2018 là 1.810 tỉ đồng (tăng 14.3%) so với cuối năm ngoái.

* Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB): Luỹ kế 9 tháng tỉ lệ nợ xấu ở mức 2,5%. Số dư nợ xấu khoảng 2.273 tỉ đồng, tăng 14,45% so với thời điểm đầu năm. Trong đó nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3) và nợ nghi ngờ (nhóm 4) tăng mạnh.

* Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank): Số dư nợ xấu 9 tháng đầu năm tăng 20% so với đầu năm. Mặc dù nợ nhóm 4 và nợ nhóm 5 (nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn) giảm, nhưng nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) tăng 77%.

* Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank): Tổng số dư nợ xấu 1.524 tỉ đồng, tăng 42% so với thời điểm đầu năm. Trong đó, nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) và nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) đều tăng mạnh. Tỉ lệ nợ xấu tăng lên mức 1,32% từ mức 1,06% so với đầu năm 2018.

* Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK): Số dư nợ xấu tính tới cuối tháng 9.2018 giảm xuống còn 1.101 tỉ đồng (giảm 17,1% so với thời điểm đầu năm). Tỉ lệ nợ xấu của ngân hàng tính tới Quý III/2018 giảm xuống còn 2,42% so với mức 2,77% so với đầu năm.

* Ngân hàng TMCP Bắc Á (BAC A BANK): Tính luỹ kế 9 tháng, số dư nợ xấu tăng thêm 22,15% lên mức 431 tỉ đồng nợ xấu. Nợ nhóm 5 - nợ có khả năng mất vốn ở mức 419,6 tỉ đồng, tăng 24,4% so với cuối năm 2017. LNTT quý III/2018 chỉ đạt 148,78 tỉ đồng, giảm 20,7% so với cùng kỳ năm trước.

Thống đốc NHNN chỉ đạo tăng cường xử lý nợ xấu

Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,350
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,200
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 53,000
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 45,850
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,900
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 107,900
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,750
CLC CTCP Cát Lợi 39,500
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 41,700
DHG CTCP Dược Hậu Giang 111,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,900
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 28,900
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,050
FPT CTCP FPT 111,900
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 30,350
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,200
GMD CTCP Gemadept 78,300
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 7,350
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,000
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,190
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,750
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 49,250
CAG CTCP Cảng An Giang 10,300
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 20,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 50,100
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,100
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,200
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,900
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,800
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,200
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,550
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 34,700
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,100
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,700
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,500
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp