Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Người Trung Quốc đang nuôi gần 1,4 tỷ dân của mình như thế nào? (Phần 3)
Đăng 23/04/2019 | 08:12 GMT+7  |   CafeF
Trung Quốc đang khát đất nông nghiệp cũng như tài nguyên để nuôi sống người dân của họ.

Mặc dù ngành nông nghiệp Trung Quốc có những cải tiến đáng kể để nuôi 1,4 tỷ dân nhưng họ lại đang phải đối mặt với thử thách vô cùng lớn là mất đất nông nghiệp. Trong 2 phần trước chúng ta đã thấy ngành nông nghiệp Trung Quốc mạnh mẽ ra sao thì phần này, chúng tôi sẽ cho các bạn thấy khó khăn lớn nhất mà họ đang gặp phải.

Địa điểm 7: Xingtai- Hà Bắc (tọa độ 37°35'54.1"N 114°55'20.8"E)

Hãy cùng đến với miền Bắc Trung Quốc, nơi phần lớn nông sản tiêu thụ trong nước được trồng tại đây.

Khi phóng to bất cứ điểm nào trên bản đổ Google Map, ví dụ khu vực thành phố Xingtai, 1 thành phố hạng 4 chỉ với 7 triệu người chúng ta sẽ bất ngờ về tốc độ đô thị hóa.

Hình ảnh trên khá đáng sợ khi những vùng xanh là đất làm nông nghiệp trong khi vùng xám là thị trấn, làng mạc hay đô thị. Mỗi điểm xám như vậy có trung bình khoảng 500 người sinh sống, những điểm xám lớn thì vào khoảng 10.000-100.000 người.

Do kinh tế phát triển nên các hộ nông dân ngày nay xây nhiều nhà mới trên những cánh đồng, qua đó hủy hoại dần diện tích đất nông nghiệp. Ước tính Trung Quốc mất khoảng 3.000 km2 diện tích đất nông nghiệp hàng năm, chúng bị biến thành những mảnh đất "chết" do bị xi măng hóa không thể trồng trọt.

Mặc dù chính phủ Trung Quốc nhận ra được điều này nhưng họ chẳng thể làm gì nhiều. Quá trình đô thị hóa không dễ dừng lại cũng như quy hoạch để giữ lượng đất nông nghiệp đủ cho nuôi sống 1,4 tỷ dân.

Địa điểm 8: Qingyang- Gansu (tọa độ 35°41'00.7"N 107°40'38.3"E)

Việc thiếu đất nông nghiệp đã trở thành 1 trong những nhiệm vụ hàng đầu mà chính quyền Bắc Kinh muốn giải quyết nhất từ trước đến nay. Từ thời kỳ cố Chủ tịch Mao Trạch Đông, chính phủ Trung Quốc đã thực hiện cải tạo các vùng đất đồi ở nhiều nơi nhằm gia tăng đất nông nghiệp. Hãy cùng nhìn vùng cao nguyên hoang hổ ở Qingyang dưới đây.

Với diện tích 640.000 km2, vùng cao nguyên này trên thực tế không thích hợp để trồng trọt nhưng nếu phóng to, bạn sẽ nhìn thấy những khoảng đất nông nghiệp ở các vùng đồi và thung lũng xen kẽ với những đỉnh cao nguyên khô cằn.

Phóng to hơn nữa, bạn sẽ thấy những thửa ruộng bậc thang xanh rờn.

Dẫu vậy, việc cố gắng mở rộng ruộng bậc thang sẽ làm giảm chất lượng đất cũng như làm gia tăng rủi ro lở đất trong mùa lũ quét. Kể từ năm 1999, chính phủ Trung Quốc nhận ra rằng việc mở rộng quá nhiều ruộng bậc thang chỉ khiến chất lượng đất của họ giảm đi và lũ quét tăng lên. Bởi vậy, họ buộc phải thực hiện chương trình giảm đất nông nghiệp và trồng thêm rừng, đưa mọi thứ trở về trước kia.

Với những người dân có đất nông nghiệp trong khu vực, họ buộc phải đổi sang trồng rừng và chính phủ sẽ bồi thường cho họ khoản phí tương đương với thu nhập hàng năm từ đất nông nghiệp họ có.

Hình ảnh trên đây cho thấy Trung Quốc dù rất khát đất nhưng họ vẫn phải phủ xanh vùng đồi của mình nhằm hướng tới phát triển lâu dài.

Thay vì cố gắng mở rộng đất nông nghiệp theo cách truyền thống, chính phủ Trung Quốc hướng tới nâng cao công nghệ, năng suất để giải quyết tình hình thiếu lương thực. Ví dụ điển hình trong đó là trồng lúa trên vùng nước mặn.

Dẫu vậy, dù gia tăng được sản lượng trồng trọt nhưng Trung Quốc vẫn được liệt vào danh sách các quốc gia không tự cung đủ nông sản gạo, lúa mì và ngô cho thị trường nội địa. Họ phải nhập khẩu 10% lượng tiêu thụ nội địa những mặt hàng này từ các thị trường khác trên thế giới.

Có 1 điều trớ trêu là dù không tự cung được nhiều mặt hàng nông sản thiết yếu nhưng Trung Quốc lại đang dần dẫn đầu thế giới 1 số mặt hàng nông sản phụ như bia. Kể từ năm 2006, quốc gia này đã trở thành nước sản xuất bia nhiều nhất thế giới với 46,5438 triệu kilo lít, cao gấp đôi so với Mỹ. Kể từ đó đến nay, sản lượng bia của nước này tăng đều 4,9% hàng năm.

Điều thú vị là Trung Quốc lại nhập khẩu phần lớn hoa bia (houblon: thành phần bắt buộc trong làm bia) từ Đức và Mỹ.

Bên cạnh đó, nền kinh tế thứ 2 thế giới cũng là nhà sản xuất rượu mạnh hàng đầu thế giới. Người dân Trung Quốc không chuộng Whiskey hay Vodka lắm mà thích rượu gạo hơn. Sản lượng rượu gạo hàng năm của nước này vào khoảng 13,6 triệu kilo lít, cao hơn nhiều lượng tiêu thụ rượu ở Phương Tây và đó là chưa kể đến những chai rượu gạo nhà làm không được tính vào thống kê.

Nếu bạn nghĩ rằng Nga, Anh, Đức hay Mỹ là những thị trường tiêu thụ rượu mạnh hàng đầu thế giới thì có lẽ bạn nên nghĩ lại. Trung Quốc tiêu thụ lượng đồ uống có cồn còn nhiều hơn cả Nga và Anh với văn hóa tiệc tùng, chiêu đãi và cả nể khi được mời rượu.

Tất nhiên, Trung Quốc nuôi trồng được rất nhiều nông sản hơn chỉ là gạo, lúa mì hay ngô. Họ là quốc gia nuôi và tiêu thụ thịt lợn lớn nhất hành tinh.

Sản lượng lợn và thịt lợn (nghìn tấn) ở Trung Quốc

Trên bàn ăn của người Trung Quốc, số lượng món ăn và giá cả của chúng rẻ hơn rất nhiều so với những nền kinh tế phát triển khác trên thế giới. Một bàn ăn 8 người với 20 món ăn tại tỉnh Sơn Đông chỉ có giá khoảng 50 USD trong khi chúng sẽ có giá tối thiểu 300 USD tại California hay Nhật Bản.

(Còn tiếp)

Trung Quốc đang nuôi hơn 1,4 tỷ dân của mình như thế nào? (Phần 1)



Kinh tế quốc tế

S&P 500 và Nasdaq Composite lại lập kỷ lục

Kinh tế quốc tế  |   VietStock  |   08/03/2024

Chứng khoán Mỹ tăng điểm vào ngày thứ Năm (07/03), đưa S&P 500 và Nasdaq Composite quay trở lại các mức cao kỷ lục, khi hy vọng về việc lạm phát hạ nhiệt và đà tăng từ nhóm cổ phiếu công nghệ đã hỗ trợ sự phục hồi của Phố Wall vào giữa tuần.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,260
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,300
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 24,350
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 56,900
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 39,950
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,300
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,900
BBC CTCP Bibica 53,600
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,000
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,700
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 19,500
CLC CTCP Cát Lợi 39,050
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 35,450
DHA CTCP Hóa An 49,200
DHG CTCP Dược Hậu Giang 118,900
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 65,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 33,000
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 21,000
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,000
FPT CTCP FPT 111,800
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 37,400
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,630
GMD CTCP Gemadept 76,300
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,800
HAS CTCP Hacisco 7,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 14,900
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,520
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 12,000
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 47,150
CAG CTCP Cảng An Giang 7,300
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,900
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,400
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,400
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 8,000
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 49,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,700
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,100
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 13,700
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 29,500
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 56,600
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,200
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 20,700
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 12,300
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 7,500
VGP CTCP Cảng Rau Quả 27,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 10,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,900
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,500
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,600
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 31,500
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,500
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 23,500
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,200
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,200
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 16,900
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,300
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,700
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 27,100
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp