Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Nhìn lại lợi nhuận ngành ngân hàng năm 2017
Đăng 23/02/2018 | 07:32 GMT+7  |   CafeF
Một điều đáng mừng trong năm qua là phần lớn các ngân hàng đều ghi nhận lợi nhuận tăng vọt lên đến cả ngàn tỷ đồng, tăng trưởng mạnh, thậm chí, gấp đôi, gấp ba so với năm 2016. Dù vậy, bức tranh ấy vẫn có những gam màu tối khi chi phí dự phòng vẫn là gánh nặng, "ăn mòn" lợi nhuận của các nhà băng.

Bức tranh lợi nhuận năm ngành ngân hàng năm 2017 đã trở nên rõ nét khi phần lớn các nhà băng đã công bố BCTC.

Một điều đáng mừng trong năm qua là phần lớn các ngân hàng đều ghi nhận lợi nhuận tăng vọt lên đến cả ngàn tỷ đồng, tăng trưởng mạnh, thậm chí, gấp đôi, gấp ba so với năm 2016.

Dù vậy, bức tranh ấy vẫn có những gam màu tối khi chi phí dự phòng vẫn là gánh nặng, "ăn mòn" lợi nhuận của các nhà băng.

Tín dụng tăng trưởng mạnh nhưng lợi nhuận ngân hàng đã giảm

Theo báo cáo của lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước, kết thúc năm 2017, tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống đạt mức 18,17%.

Nhờ tín dụng tăng trưởng mạnh, nên thu nhập lãi thuần của các nhà băng cũng có sự cải thiện tích cực. Theo một báo cáo của Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia (NFSC), thì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) toàn hệ thống trong năm 2017 ước tăng lên gần 3%, từ mức 2,74% trong năm 2016.

Còn theo khảo sát của BizLIVE tại 13 ngân hàng lớn và trung bình tại Việt Nam, thì có tới 12 ngân hàng có thu nhập lãi thuần trong năm tăng trưởng so với năm 2016. Trong khi đó, tổng thu nhập lãi thuần của nhóm tăng trưởng tới 25,7% so với năm trước, và là mức tăng trưởng cao trong nhiều năm trở lại đây.

Ở một khía cạnh khác, mặc dù thu nhập lãi thuần của các ngân hàng có mức tăng trưởng khá ấn tượng trong năm qua, nhưng tỷ lệ thu nhập lãi thuần/tổng thu nhập hoạt động của nhóm này lại có xu hướng giảm so với năm trước, còn 77,1%, so với mức 80,25% trong năm 2016.

Điều này cho thấy lợi nhuận của ngân hàng đang giảm dần phụ thuộc vào hoạt động tín dụng. Thay vào đó, lợi nhuận từ mảng dịch vụ lại đang có xu hướng đi lên, từ mức 8,7% lên 10%/tổng thu nhập hoạt động, lãi thuần từ hoạt động khác tăng từ 6,4% lên 7,1% hay lãi thuần từ hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư cũng tăng từ 0,07% lên 1,5%/tổng thu nhập hoạt động.

SHB là một trong những ngân hàng có sự chuyển biến mạnh mẽ nhất trong cơ cấp thu nhập. Theo đó, tỷ lệ thu nhập lãi thuần/tổng thu nhập hoạt động giảm từ mức 83,5% trong năm 2016 xuống còn 75% trong năm 2017. Trong khi đó, tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động dịch vụ/tổng thu nhập hoạt động lại tăng vọt từ 6,7% lên 20,5%.

Tương tự, tại Techcombank, lãi từ tín dụng chỉ chiếm 54,6% tổng thu nhập, thay vì mức 68,8% trong năm trước trong khi lãi từ hoạt động dịch vụ lại tăng từ 16,5% lên 23,3%/tổng thu nhập hoạt động.

Tỷ lệ nợ xấu đã giảm

Một điểm sáng nữa trong bức tranh ngân hàng năm 2017 là việc chất lượng tài sản hệ thống TCTD đã được cải thiện. Theo ước tính của NFSC, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống TCTD cuối năm 2017 khoảng 9,5%, giảm mạnh so với mức 11,9% cuối năm 2016, chủ yếu do các khoản nợ xấu tiềm ẩn trong nợ cơ cấu lại, trái phiếu doanh nghiệp và các khoản phải thu bên ngoài khó thu hồi giảm.

Thống kê số liệu từ BCTC năm 2017 của 13 ngân hàng cho thấy, tổng nợ xấu ở mức 60.533 tỷ đồng, chỉ tăng nhẹ 0,7% so với đầu năm.

Về giá trị tuyệt đối, 8/13 ngân hàng có số nợ xấu tăng trong năm qua. Dù vậy, nhờ đẩy mạnh tín dụng nên chỉ có 5/13 nhà băng có tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ gia tăng bao gồm Vietinbank, SHB, VPBank, Techcombank và TPBank.

Một dấu hiệu đáng mừng khác, là tổng nợ nhóm 5, tức nợ có khả năng mất vốn tính đến cuối năm đã giảm 8,3% so với đầu năm, xuống còn 20.725 tỷ đồng, chỉ chiếm 34,2% tổng nợ xấu, trong khi con số này hồi 6 tháng đầu năm 2017 lên tới 51,5%.

ACB là ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong nhóm khảo sát, chỉ 0,7%, so với mức 0,87% hồi đầu năm. Nợ có khả năng mất vốn cũng giảm từ 0,64% xuống còn 0.4%/tổng dư nợ.

Trong khi đó, dù tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức khá cao nhưng ngân hàng Sacombank đã có nhiều bước tiến đáng kể trong việc xử lý nợ xấu trong năm qua.

Theo đó, tính đến cuối năm 2017, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của ngân hàng đã lùi về mức 4,16%, từ mức 6,91% hồi đầu năm.

Về con số tuyệt đối, BIDV vẫn là ngân hàng đang có số nợ xấu lớn nhất, 13.950 tỷ đồng, chiếm 1,61%/tổng dư nợ. Dù vậy, con số này cũng đã giảm đáng kể so với đầu năm (14.428 tỷ đồng, chiếm 1,99%/tổng dư nợ).

Chi phí dự phòng vẫn là gánh nặng

Năm qua, quá trình xử lý nợ xấu của các TCTD được đẩy nhanh hơn, đặc biệt trong những tháng cuối năm. Các TCTD hạn chế chuyển nợ sang VAMC, trong khi các hình thức xử lý nợ xấu khác như bán nợ, phát mại tài sản đảm bảo, và đặc biệt là sử dụng dự phòng rủi ro được đẩy mạnh hơn.

Thống kê của BizLIVE cho thấy, 9/13 ngân hàng đã tăng trích lập dự phòng trong năm qua, với tổng mức trích lập của 13 ngân hàng đạt hơn 51.700 tỷ đồng, tăng tới 38,5% so với năm 2016.

ACB là ngân hàng mạnh tay tăng trích lập dự phòng nhất trong nhóm khảo sát khi dành tới 2.565 tỷ đồng cho việc trích lập, gấp 2,1 lần cùng kỳ và chiếm tới 49,1% lợi nhuận thuần của ngân hàng.

Vietinbank cũng tăng trích lập tới gần 65%, lên 8.344 tỷ đồng, chiếm 47,5% lợi nhuận thuần. Tại BIDV, con số này lên tới 14.915 tỷ đồng, tăng 62,1% so với cùng kỳ và chiếm tới 62,9% lợi nhuận thuần. Đây cũng là ngân hàng trích lập dự phòng nhiều nhất hệ thống, xét về con số tuyệt đối.

Năm 2018, các TCTD sẽ phải tiếp tục thực hiện trích lập 20% giá trị trái phiếu đặc biệt sau khi bán nợ cho VAMC. Theo đó, những TCTD nào có số dư trái phiếu đặc biệt lớn tiếp tục chịu ảnh hưởng tiêu cực từ chi phí dự phòng trong khi số ít TCTD khác đã xử lý xong sẽ có một năm kinh doanh “nhẹ nhàng” hơn

Trong khi đó, theo dự báo của NFSC, trong năm nay hoạt động xử lý nợ xấu diễn ra tích cực và thực chất hơn do các yếu tố vĩ mô ổn định, kinh tế tiếp nối đà tăng trưởng, tình hình doanh nghiệp, thị trường chứng khoán và thị trường bất động ản tiếp tục được cải thiện, khuôn khổ pháp lý cho việc xử lý nợ xấu và tài sản đảm bảo dần được cải thiện.

“Lợi nhuận ngân hàng năm 2018 sẽ tăng từ 20-25”

Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,250
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,300
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 24,450
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 56,700
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 40,100
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 38,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,900
BBC CTCP Bibica 53,800
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,150
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,100
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 19,000
CLC CTCP Cát Lợi 40,500
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 35,450
DHA CTCP Hóa An 49,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 117,600
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 65,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 32,900
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 21,000
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,250
FPT CTCP FPT 113,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 38,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,810
GMD CTCP Gemadept 77,900
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,790
HAS CTCP Hacisco 7,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 14,800
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,460
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,750
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 46,300
CAG CTCP Cảng An Giang 7,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,500
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 22,400
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,400
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 8,500
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 49,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,800
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,100
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 13,600
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 29,500
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 56,600
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,200
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 20,700
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 12,300
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 7,200
VGP CTCP Cảng Rau Quả 27,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 10,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,900
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,500
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,600
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 30,700
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,500
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 23,500
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,100
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,200
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 18,000
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,300
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,700
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 27,100
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp