Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Nhìn lại vụ bê bối rửa tiền 200 tỷ euro chấn động ngành ngân hàng Bắc Âu
Đăng 20/10/2019 | 10:48 GMT+7  |   CafeF
Vụ bê bối rửa tiền liên quan đến những ngân hàng lớn của Đan Mạch, Thụy Điển,… đã làm đảo lộn hoạt động ngân hàng Bắc Âu. Danske và Swedbank vẫn đang phải đối mặt với nhiều cuộc điều tra và tiếp tục nỗ lực để khôi phục uy tín, giành lại khách hàng.

Danske là ngân hàng lớn nhất của Đan Mạch với trụ sở chính ở Copenhagen mang hình ảnh của một ngôi đền Hy Lạp, với một quá trình hoạt động, phát triển đáng tự hào. Nhưng ngân hàng này đã liên tiếp trải qua những giai đoạn khủng hoảng ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín, danh tiếng cũng như niềm tin của khách hàng. Lần đầu tiên là trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Tiếp theo là vào năm 2013 khi Hội đồng quản trị sa thải Giám đốc điều hành Eivind Kold sau 18 tháng tăng trưởng lợi nhuận đình trệ và một chiến dịch quảng cáo thất bại. Danske nói rằng họ cần một lãnh đạo ngân hàng có trình độ cao hơn. Và mới nhất là năm ngoái, CEO Thomas Borgen, người kế nhiệm ông Kolding, đã từ chức khi Danske bị phanh phui dính líu đến một vụ bê bối rửa tiền khổng lồ. Cơ quan quản lý tài chính của Đan Mạch đã mở một cuộc điều tra và các công tố viên Đan Mạch cũng tiến hành điều tra hình sự.

Cuộc khủng hoảng rửa tiền gây thiệt hại nghiêm trọng cho Danske và các ngân hàng Bắc Âu khác bị cáo buộc liên quan. Năm ngoái, Dự án báo cáo về tội phạm và tham nhũng có tổ chức, một nhóm các nhà báo điều tra, đã trao cho Danske giải thưởng biểu tượng tham nhũng của năm. Liệu ngân hàng này có thể lấy lại danh tiếng và niềm tin của khách hàng và các nhà quản lý không?

Câu chuyện bắt đầu vào năm 2007, khi Danske mua ngân hàng Sampo của Phần Lan cùng với một chi nhánh ở Tallinn, thủ đô Estonia. Trong cùng năm đó, chính quyền Estonia đã phát hiện ra lỗ hổng trong quy trình của Sampo. Ngân hàng trung ương Nga báo cáo với các giám sát viên Đan Mạch rằng khách hàng không thường trú đang tham gia vào các giao dịch nhằm trốn thuế và các khoản thanh toán hải quan, gửi hàng tỷ rúp bất chính hàng tháng. Ngân hàng Nga cũng cảnh báo chính quyền Estonia nhưng không cung cấp thông tin cần thiết cho cuộc điều tra, theo ông Madis Reimand, người đứng đầu Đơn vị Tình báo Tài chính Estonia (FIU), một bộ phận cảnh sát xử lý tội phạm tài chính.

Đường dẫn chính để lách luật trót lọt tại chi nhánh Estonia của Danske là danh mục hồ sơ không cư trú, bao gồm khoảng 10.000 tài khoản. Vào cuối năm 2013, chi nhánh này đã nắm giữ 44% tổng số tiền gửi từ khách hàng không cư trú tại các ngân hàng của Estonia (tăng từ 27% trong năm 2007). Các nhà điều tra đã kiểm tra hàng nghìn tài khoản và có khoảng 6.200 tài khoản có dấu hiệu khả nghi. Nhưng chi nhánh chỉ nộp cho FIU báo cáo hoạt động khả nghi của 760 khách hàng.

Danske thừa nhận không thực hiện đúng chức trách để ngăn chặn những hành vi lạm dụng như vậy. Danske Bank đã có biện pháp chấn chỉnh lại chi nhánh ở Estonia, nhưng các biện pháp đó là chưa đủ. Finantsinspektsioon, cơ quan quản lý của Estonia đã kiểm tra các văn phòng Danske, hai lần trong năm 2014. "Chúng tôi thấy rằng các biện pháp kiểm soát rủi ro không hoạt động và các quy trình không được triển khai," theo ông Kilvar Kessler, đứng đầu cơ quan quản lý. Năm 2015, Danske đã khoá danh mục tài khoản không thường trú tại Estonia dưới áp lực của cơ quan quản lý Estonia. Báo cáo của công ty luật Bruun & Hjejle về lỗ hổng trong quy trình chống rửa tiền của Danske đã tiết lộ số tiền đáng kinh ngạc: 200 tỷ euro (220 tỷ USD) đã chảy qua các tài khoản trong khoảng thời gian từ năm 2007 - 2015, 23% từ Nga. Phần lớn các khoản thanh toán khả nghi và đều được đưa vào "tầm ngắm" điều tra.

Sự việc này phản ánh sự thất bại của các nhà quản lý và các hệ thống của Danske, ở cả Tallinn và Copenhagen. Chi nhánh ở Estonia hoạt động riêng lẻ, không chịu sự giám sát như những chi nhánh khác của ngân hàng. Danske Bank không tích hợp các hoạt động của mình ở vùng Baltic và nền tảng IT chung của toàn hệ thống với lý do chi phí quá tốn kém. Vì vậy, chi nhánh ở Estonia không tuân thủ các thủ tục chống rửa tiền của Danske Bank. Các nhân viên tại đây bị nghi ngờ đã thông đồng với kẻ gian từ các nước thuộc Liên Xô cũ.

Sự kiện Danske là một vụ bê bối rửa tiền "ngoạn mục" nhất ở Bắc Âu. Vào tháng 2, đài truyền hình nhà nước Thụy Điển đã đưa tin rằng hàng chục tỷ USD tiền bất hợp pháp đã được chuyển qua chi nhánh của Swedbank tại Estonia. Vụ bê bối đã làm rung chuyển Thụy Điển, một xã hội thường gắn liền với mức độ tham nhũng thấp và tiêu chuẩn cao khi nói đến sự minh bạch.

Swedbank là ngân hàng cho vay lâu đời nhất và là nhà cung cấp thế chấp lớn nhất quốc gia, đặt tại trung tâm của hệ thống tài chính Thụy Điển. Swedbank gia nhập thị trường ngân hàng Baltic năm 2005 thông qua việc mua lại AS Hansapank có trụ sở tại Estonia, một ngân hàng thương mại và bán lẻ được thành lập vào năm 1992 và hoạt động tại Latvia, Lithuania và Nga dưới thương hiệu Hansabank.

Vào tháng 3 vừa qua, bà Birgitte Bonnesen, giám đốc điều hành của Swedbank đã bị sa thải sau khi có dấu hiệu đánh lừa công chúng về mức độ nghiêm trọng của vụ án rửa tiền. Vào tháng 9, Swedbank đã thừa nhận những thiếu sót trong các biện pháp kiểm soát tội phạm tài chính và vấn đề trong các hoạt động khách hàng ở Estonia và Thụy Điển. Họ đã yêu cầu công ty luật Clifford Chance tiến hành một cuộc điều tra, dự kiến ​​sẽ được công khai vào năm tới.

Ngân hàng Nordea của Phần Lan, cũng bị vướng vào vụ bê bối rửa tiền. Khoảng 365 tài khoản cá nhân tại ngân hàng đã bị cáo buộc nhận được khoản thanh toán từ các công ty ma lên tới 150 triệu euro, một phần của những khoản thanh toán này đến từ các chi nhánh Estonia của Danske. Chính quyền Thụy Điển và Phần Lan từ chối mở các vụ án hình sự - điều giúp việc theo dõi dòng tiền dễ dàng hơn.

Vụ việc tiếp tục làm dấy lên mối lo ngại về sự tinh vi và liều lĩnh của hoạt động rửa tiền, làm đảo lộn hoạt động ngân hàng Bắc Âu. Danske và Swedbank phải đối mặt với nhiều cuộc điều tra, bao gồm cả một cuộc điều tra tội phạm của Bộ Tư pháp Mỹ, mà các nhà đầu tư lo ngại khoản tiền phạt sẽ rất lớn. Nội các Estonia đang cân nhắc tăng mức tiền phạt tối đa cho hoạt động rửa tiền, từ mức 400.000 euro lên 10% doanh thu hàng năm hoặc 5 triệu euro theo tiêu chuẩn EU, tùy theo mức nào cao hơn.

Cơ quan quản lý Đan Mạch và Estonia đã tăng cường các đội chống rửa tiền và chờ đợi những thay đổi trong luật pháp quốc gia và quốc tế để cải thiện giao tiếp giữa các cơ quan quản lý và cảnh sát.

Một loạt "ông lớn" ngành ngân hàng chịu mức phạt lên đến hàng tỷ USD do các vụ rửa tiền, cái giá quá đắt của tiền "bẩn"

Kinh tế quốc tế

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 24,850
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 56,700
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 47,550
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,100
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,800
BBC CTCP Bibica 51,400
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,700
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 110,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 19,100
CLC CTCP Cát Lợi 39,400
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,450
DHA CTCP Hóa An 49,400
DHG CTCP Dược Hậu Giang 116,400
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,400
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 33,500
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 21,000
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 116,500
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 38,550
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,150
GMD CTCP Gemadept 79,700
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,890
HAS CTCP Hacisco 7,440
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,250
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,720
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 13,200
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 51,100
CAG CTCP Cảng An Giang 7,500
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 35,200
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 24,300
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,500
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 8,600
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 49,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,500
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 14,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 32,100
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,000
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 60,900
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,200
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,200
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 12,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,600
UNI CTCP Viễn Liên 9,300
VGP CTCP Cảng Rau Quả 26,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,800
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 28,500
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,400
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 33,500
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,900
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,200
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 17,000
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,100
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,800
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp