Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Nợ xấu ngân hàng tăng trở lại trong quý I
Đăng 20/05/2019 | 15:10 GMT+7  |   NDH
(NDH) Quy mô và tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng đều có dấu hiệu tăng trở trong trong quý I. Đặc biệt, nợ có khả năng mất vốn vẫn chiếm quá nửa tổng nợ xấu.

Nợ xấu tăng

2,02% là tỷ lệ nợ xấu nội mảng của toàn hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) đến cuối tháng 3, theo báo cáo Ngân hàng Nhà nước (NHNN) gửi Quốc hội. So với con số báo cáo tháng 12/2018, nợ xấu tăng 0,13 điểm %.

Thống kê số liệu trong báo cáo tài chính quý I của 22 ngân hàng cũng cho thấy tỷ lệ nợ xấu nội bảng đã tăng từ 1,63% tại cuối năm 2018 lên 1,66 % vào cuối quý I. Đồng thời, giá trị tuyệt đối các khoản nợ xấu của các ngân hàng trên cũng tăng thêm 4.160 tỷ lên hơn 83.225 tỷ đồng.

11 trong 22 ngân hàng được khảo sát có tỷ lệ nợ xấu tăng trong quý I, 2 ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu giữ nguyên và 9 ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu giảm so với cuối năm 2018. Những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu tăng trong quý I có sự góp mặt của hầu hết các “ông lớn” trong ngành như VietinBank, Vietcombank, VPBank, MB, Techcombank…

Nợ xấuvà tỷ lệ nợ xấu của 22 ngân hàng tại ngày 31/3. Nguồn: PV tổng hợp từ báo cáo tài chính các ngân hàng.

3/23 ngân hàng được thống kê vẫn sở hữu tỷ lệ nợ xấu trên 3% là VPBank, BaoVietBank và PGBank. Trong đó, nợ xấu của BaoVietBank cao nhất khi chiếm 3,86 % dự nợ cho vay, VPBank 3,62% và PGBank là 3,56%.

Xét về quy mô, BIDV vẫn là ngân hàng có giá trị nợ xấu tuyệt đối lớn nhất với hơn 17.876 tỷ đồng, tiếp sai đó là VietinBank với 15.962 tỷ đồng nợ xấu.

VPBank và Vietcombank lần lượt đứng các vị trí tiếp theo với mức nợ xấu tương ứng là 8.376 tỷ đồng và 6.952 tỷ đồng.

Nợ có khả năng mất vốn chiếm 55% nợ xấu

Cũng theo thống kê của Người Đồng Hành, tính đến ngày 31/3, nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) của 22 ngân hàng được khảo sát ở mức hơn 45.000 tỷ đồng, tăng 1.850 tỷ đồng (tương đương tăng hơn 4%) so với đầu năm và chiếm tới 55% tổng nợ xấu.

Trong đó, VietinBank đang là ngân hàng có giá trị các khoản nợ khả năng mất vốn cao nhất, ở mức 10.488 tỷ đồng, tăng gần 11% so với đầu năm và chiếm tới 66% tổng giá trị nợ xấu của nhà băng này.

Đứng sau VietinBank, BIDV có hơn 7.230 tỷ đồng nợ nhóm 5, tăng nhẹ 1% so với thời điểm đầu năm. Tuy nhiên, so với cùng kỳ, nợ có khả năng mất vốn của ngân hàng cũng đã tăng mạnh 22,6%.

Nợ có khả năng mất vốn tại 22 ngân hàng tại ngày 31/3. Ảnh:PV tổng hợp.

Tại Sacombank, với hơn 5.060 tỷ đồng, nợ có khả năng mất vốn của ngân hàng này đã giảm mạnh 37% so với cùng kì năm trước. Có được kết quả này, theo chia sẻ của ông Dương Công Minh - Chủ tịch HĐQT Sacombank - là do trong thời gian qua ngân hàng tập trung thanh lý, bán tài sản theo quy định, ưu tiên thu hồi nợ gốc, về lãi thì tiếp tục theo dõi để xử lý.

16/22 ngân hàng được khảo sát có nợ nhóm 5 tăng trong 3 tháng đầu năm. Trong đó, một số ngân hàng có mức tăng khá mạnh như Techcombank tăng hơn 35%, VPBank tăng 15%, VietinBank tăng 11%...

Vì sao nợ xấu tăng trở lại?

Tháng 10/2013, lần đầu tiên trong lịch sử hoạt động ngân hàng Việt Nam một cơ chế xử lý nợ xấu rất đặc thù đã được ra đời. Công ty Quản lý tài sản các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) mua lại nợ xấu các TCTD nhưng không trả bằng tiền mặt, mà bằng trái phiếu đặc biệt với kỳ hạn 5 năm. Hết 5 năm, các khoản nợ xấu do VAMC mua bằng trái phiếu đặc biệt vẫn không xử lý được sẽ bị trả lại cho các ngân hàng.

Kể từ cuối năm 2018, những đợt trái phiếu đặc biệt đầu tiên do VAMC phát hành vào cuối năm 2013 đã bắt đầu đáo hạn. Nợ xấu chưa được xử lý cũng bắt đầu quay trở lại bảng cân đối của các ngân hàng.

Lượng trái phiếu đặc biệt VAMC phát hành trong năm 2014 khá lớn so với 2013 cả về giá trị, số lượng. 2019 là năm mà số trái phiếu này đáo hạn. Đây có thể là một nguyên nhân khiến cho nợ xấu của các ngân hàng có dấu hiệu tăng trở lại trong 3 tháng đầu năm nay.

Nợ nhóm 5 là các khoản nợ được đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Chủ yếu là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được…

Bên cạnh đó, nguy cơ phát sinh các khoản nợ mới chuyển thành nợ xấu cũng bắt đầu xuất hiệnsau thời gian các TCTD tăng trưởng tín dụng ở mức khá cao trong giai đoạn 2014 -2017.

Theo nhận định của NHNN, mặc dù Nghị quyết 42 ra đời đã giúp các ngân hàng được chủ động hơn trong việc xử lý nợ xấu, quá trình xử lý tài sản đảm bảo của các ngân hàng vẫn còn nhiều khó khăn trong cơ chế pháp lý, nguồn lực tham gia.

Đặc biệt, việc xử lý nợ xấu của các TCTD yếu kém gặp nhiều khó khăn do để xử lý dứt điểm nợ xấu, thu hồi tài sản không sinh lời của các TCTD này đòi hỏi phải có cơ chế phân bổ tổn thất, giảm nhẹ gánh nặng tài chính bằng chính sách tài chính phù hợp để TCTD hấp thụ dần tổn thất, vượt qua được khó khăn tài chính…

Theo đánh giá của chuyên gia tài chính - ngân hàng Nguyễn Trí Hiếu, trong năm 2018, đã có những bước tiến đáng kể trong việc xử lý nợ xấu của các ngân hàng, từ phía các ngân hàng thương mại cũng như VAMC.

Tuy nhiên, lượng nợ xấu cũ trong hệ thống ngân hàng, hệ thống VAMC hiện vẫn còn nhiều. Bên cạnh đó, quá trình xử lý nợ xấu lại gặp nhiều khó khăn, do đó năm 2019 không kỳ vọng có thể xử lý được hết đống nợ xấu hiện hữu.

Để nợ xấu được giải quyết nhanh, hiệu quả, các cơ quan của Chính phủ từ NHNN, các NHTM cổ phần, Bộ Tài chính, các cơ quan an ninh phải cùng vào cuộc để đẩy mạnh xử lý. Điều này không có nghĩa các ngân hàng chỉ thu giữ tài sản bảo đảm, thế chấp mà phải thanh lý, bán được những tài sản đó một cách nhanh chóng, dễ dàng.


Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,050
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 52,500
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 44,500
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,600
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 18,450
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 105,300
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,600
CLC CTCP Cát Lợi 41,200
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 42,100
DHG CTCP Dược Hậu Giang 111,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,000
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,200
FPT CTCP FPT 109,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 29,400
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,700
HAS CTCP Hacisco 7,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,150
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,100
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,050
CAG CTCP Cảng An Giang 8,600
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,300
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,900
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,700
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 28,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 22,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,900
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,900
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,600
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 32,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 22,700
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp