Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Câu chuyện kinh doanh
Nỗi buồn 7-Eleven trên đất Thái: Là đại gia lớn nhất, nhưng chưa bao giờ chi phối cả ngành
Đăng 23/08/2017 | 16:46 GMT+7  |   BizLive
7-Eleven đã làm thay đổi toàn bộ ngành bán lẻ Nhật Bản và người ta cũng kỳ vọng điều tương tự khi nó được đưa về Thái Lan vào năm 1989, tuy vậy thực tế lại phũ phàng hơn rất nhiều so với những gì các chuyên gia chờ đợi. Chia sẻ

Theo trang tin Business Insider, bình quân cứ mỗi 2 tiếng là sẽ có một cửa hàng 7 Eleven mở ở đâu đó trên thế giới với những phong cách đặc trưng tùy thuộc vùng miền. Năm 2007, thương hiệu này thậm chí vượt qua McDonald's về độ phổ biến.

Dẫu vậy, đôi khi việc tham chiến ở một thị trường bán lẻ mới lại không hề dễ dàng mà luôn ẩn chứa nhiều khó khăn. Việc kinh doanh của 7-Eleven ở Thái Lan là một ví dụ điển hình cho cuộc chiến khó khăn trong chuỗi bán lẻ toàn cầu này.

Thị trường mới, luật lệ mới

Ngày nay, 7-Eleven là cửa hàng tiện lợi phổ biến nhất tại Thái Lan. Kể từ khi mở cửa hàng đầu tiên tại thủ đô Bangkok vào năm 1989, chuỗi cửa hàng tiện lợi này đã phát triển nhanh chóng cả về số chi nhánh lẫn doanh số và hiện là chuỗi bán lẻ lớn nhất tại Thái. Tính đến năm 2013, 7-Eleven Thái Lan đã có hơn 7.000 cửa hàng, vượt qua thương hiệu đứng thứ 2 là Family Mart khi chỉ có 943 cửa hàng.

Như vậy, Thái Lan hiện là thị trường có số chi nhánh lớn thứ 3 trên thế giới của 7 Eleven sau Nhật Bản và Mỹ.

Từ cuối thập niên 80, hàng loạt các siêu thị, chuỗi cửa hàng bán lẻ đã được xây dựng và hoạt động thành công ở Thái Lan. Với sự xuất hiện của 7-Eleven, nhiều người cho rằng mảng bán lẻ Thái Lan đã có những bước chuyển mình nhanh chóng, nhưng sự thật không hoàn toàn đúng như vậy.

Mô hình chuỗi cửa hàng tiện lợi lần đầu tiên xuất hiện tại Mỹ vào đầu thập niên 30 và sau đó được phát triển lên tầm cao mới tại Nhật Bản mà điển hình là thương hiệu 7-Eleven. Các cửa hàng có diện tích vừa phải, có nhiều hàng hóa thường dùng hàng ngày hoặc cần thiết và thời gian phục vụ dài đã trở thành dấu hiệu nổi bật của các cửa hàng tiện lợi theo phong cách Nhật Bản.

Việc kết hợp với hệ thống công nghệ cao trong công tác logistic khiến những cửa hàng tiện lợi như 7 Eleven tập trung được vào ưu điểm tiện lợi hơn là chú trọng đến mức giá sản phẩm.

Ngoài ra, tốc độ đô thị hóa cao đang khiến người tiêu dùng ngày càng có ít thời gian mua sắm hơn, đồng thời việc sinh ít con cái khiến lượng tiêu thụ bình quân mỗi hộ gia đình giảm. Kết quả là những khu siêu thị rộng lớn nhiều sản phẩm chưa chắc đã là lựa chọn tối ưu với người tiêu dùng ngày nay. Điều này khá đúng trong trường hợp của Thái Lan khi tỷ lệ dân số đô thị đã tăng từ 31,3% năm 2000 lên 44,2% năm 2010.

Thêm vào đó, việc 7-Eleven hỗ trợ các cửa hàng bán lẻ nhỏ chuyển đổi mô hình sang chuỗi bán lẻ nhượng quyền đã tạo nên thành công đột phá ở Nhật khi cái mà 7-Eleven hướng đến là cung cấp dịch vụ bán lẻ chứ không phải xây dựng cả hệ thống hoàn toàn mới.

Nghiên cứu của Nakagawa vào năm 1981 cho thấy sự thành công của một chuỗi bán lẻ phụ thuộc rất lớn vào 3 yếu tố là kinh tế vĩ mô, văn hóa và cơ cấu tổ chức. Trong khi đó, báo cáo của Kawabe năm 2003 cho thấy khi Ito Yokado giới thiệu mô hình 7-Eleven đầu tiên tại Nhật Bản, ông đã tận dụng nhuần nhuyễn sự kết hợp giữa 3 yếu tố trên để tạo nên thành công cho thương hiệu và thậm chí lan truyền mô hình này sang cả Mỹ.

Năm 1994, Yahagi công bố nghiên cứu cho thấy mô hình kinh doanh của 7-Eleven thậm chí đã dần thay đổi cả ngành bán lẻ Nhật Bản và trở thành một công thức nổi tiếng nhiều nước muốn học. Tuy vậy, những gì mà 7 Eleven làm được ở Nhật lại có vẻ mất linh phần nào tại Thái.

Trên thực tế, 7-Eleven Nhật phát triển vào thập niên 50 và chỉ bắt đầu bùng nổ từ thập niên 70 nên công thức làm nên thành công ở đây không hoàn toàn đúng với Thái khi ngành bán lẻ đã có nhiều thay đổi.

Thương hiệu Nhật nhọc nhằn trên đất Thái

Tại Thái Lan, 7 Eleven được tập đoàn kinh doanh nông sản lớn nhất nước là Charoen Pokphand (CP) đưa về nước vào năm 1989 nhưng công thức thành công cũ của thương hiệu này lại không còn hiệu quả như trước.

Bí quyết thành công của 7-Eleven Nhật là tập trung cao độ vào việc quản lý đồng bộ thông số giữa kênh phân phối và các nhà cung cấp. Những thông tin về việc mua sắm của khách hàng được kênh phân phối thu thập, sau đó chia sẻ với nhà cung cấp để cho ra những quyết định phù hợp nhất.

Hơn nữa, 7-Eleven Nhật Bản hoạt động theo mô hình nhượng quyền cho phép các nhà cung cấp tiếp xúc trực tiếp với chi nhánh, qua đó chủ động hợp tác tìm ra được những mặt hàng phù hợp nhất cho cửa hàng.

Các cửa hàng 7-Eleven thường không dự trữ quá nhiều hàng nhằm tránh tình trạng dư thừa và phải bỏ sản phẩm. Thay vào đó họ tận dụng tối đa việc đồng bộ hóa dữ liệu khách hàng, gọi sản phẩm khi đã tiêu thụ hết hoặc lựa chọn cẩn thận mặt hàng tùy vào nhu cầu tiêu dùng để bán.

Mô hình này đòi hỏi sự quản lý đồng bộ và chặt chẽ từ cả phía nhà phân phối lẫn kênh cung cấp. Tuy nhiên, khi các cửa hàng đã hoạt động được nhịp nhàng thì phía tổng công ty sẽ nhượng lại quyền điều hành cho các chi nhánh nhượng quyền.

Dẫu vậy, tình hình lại khá khác ở Thái Lan khi hầu hết những cửa hàng 7 Eleven mới mở là do công ty mẹ mở chứ không phải nhượng quyền và đến tận giữa thập niên 90, các cửa hàng nhượng quyền của 7-Eleven mới bắt đầu được ưa chuộng hơn.

Đây là điều nghe có vẻ phi lý khi việc nhượng quyền cho chi phí rẻ hơn và phù hợp với phong cách hoạt động của 7-Eleven. Dẫu vậy, rất nhiều các chủ cửa hàng bán lẻ tại Thái không muốn bán địa điểm lý tưởng của mình cho công ty đã khiến tập đoàn CP buộc phải tự mình kinh doanh các chi nhánh 7-Eleven thuở ban đầu.

Thêm vào đó, việc nhiều cửa hàng bán lẻ không đáp ứng được tiêu chuẩn khắt khe của 7-Eleven cũng là một nguyên nhân khiến thương hiệu này không có nhiều chi nhánh nhượng quyền lúc mới tiếp cận thị trường Thái Lan.

Trong những năm đầu kinh doanh, 7-Eleven Thái không đem lại kết quả tốt và chỉ thực sự khởi sắc từ cuối thập niên 90.

Đến khi tập đoàn CP xây dựng được danh tiếng cho 7-Eleven và thu hút nhiều cửa hàng nhượng quyền thì khó khăn mới lại nảy sinh khiến nhiều nhà đầu tư nản lòng. Tiêu chuẩn mà CP đặt ra cho các chi nhánh nhượng quyền là khá cao nhằm đảm bảo tiêu chuẩn dịch vụ, nhưng điều này lại trở thành rào cản cho các nhà đầu tư.

Ví dụ CP yêu cầu nhà đầu tư cần có cửa hàng riêng với hợp đồng thuê dài hạn, địa điểm kinh doanh phù hợp, phải có vốn đầu tư ban đầu tối thiểu 3 triệu Bath cũng như chỉ được nhận 65% lợi nhuận.

Trong khi đó tại Nhật, tổng chi phí mở cửa hàng nhượng quyền tính ra chỉ vào khoảng 1 triệu Bath, quy đổi theo tỷ giá năm 2013.

Mặc dù CP đã nới lỏng các tiêu chuẩn nhượng quyền vào năm 2004 nhưng rào cản để mở 1 cửa hàng 7-Eleven tại Thái vẫn khá lớn, tất cả chỉ vì thương hiệu này muốn giữ được tiêu chuẩn cũng như uy tín của mình trên bất kỳ thị trường nào.

Sự thay đổi của ngành bán lẻ hay chỉ là 1 người chơi mới?

Nhiều chuyên gia đã từng kỳ vọng 7-Eleven sẽ tạo nên bước đột phá cho ngành bán lẻ Thái Lan như đã làm với Nhật Bản. Tuy nhiên, thực tế lại khá phũ phàng.

Trong khi 7-Eleven Nhật chọn lựa một số nhà cung cấp uy tín và ủy quyền cho họ vận chuyển hàng hóa đến các chi nhánh thì Thái Lan lại không làm được như vậy. Họ buộc phải thiết lập một trung tâm tổng để đặt hàng và phải tự mình vận chuyển sản phẩm đến các chi nhánh sau đó.

Nói cách khác, 7-Eleven Nhật giao dịch trực tiếp với khách hàng mà bỏ qua toàn bộ hệ thống logistic khác. Hệ quả là dù 7-Eleven có phát triển tại Thái thì họ cũng không gây ảnh hưởng nhiều đến toàn bộ ngành bán lẻ và logistic của nước này.

Đây là điểm khác biệt vô cùng lớn khi các cửa hàng 7-Eleven Nhật Bản kết hợp với những công ty phân phối để cùng phát triển, trong khi Thái Lan chỉ đơn giản giới thiệu một thương hiệu mới trong ngành bán lẻ và bỏ qua những thứ còn lại.

Một ví dụ điển hình cho sự khác biệt này là tỷ lệ thực phẩm có thể ăn ngay như bánh ngọt, đồ ăn nhanh, cơm nắm... tại các chi nhánh 7-Eleven Thái và Nhật là vô cùng khác nhau. Mặc dù đều bán khoảng 2.000-2.500 sản phẩm tại mỗi cửa hàng nhưng doanh số thực phẩm ăn ngay tại các 7-Eleven Thái thấp hơn rất nhiều so với tại Nhật.

Đây là điều khá thú vị khi Thái Lan là đất nước nổi tiếng có văn hóa ăn ngoài, nghĩa là người dân có xu hướng ra ngoài ăn nhiều hơn là tự nấu. Tuy nhiên, tập đoàn CP chỉ đủ khả năng vận chuyển những thực phẩm ăn ngay đến các chi nhánh 1 lần trong ngày để tránh bị hỏng do thời gian trung chuyển từ nhà cung cấp đến cửa hàng quá lâu, nhất là khi thời tiết Thái Lan thường nắng nóng.

Kết quả là các 7-Eleven Thái thường tập trung vào những mặt hàng đóng gói có thời hạn bảo quản dài hơn so với mặt hàng thực phẩm ăn ngay như ở Nhật Bản. Nếu các du khách ở Nhật có thể vào 7-Eleven và thưởng thức các món ăn không khác gì các nhà hàng thì ở Thái Lan, bạn chỉ có thể vào đó mua đồ như một siêu thị thường.

Theo Thời đại


Câu chuyện kinh doanh

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,360
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,500
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 53,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,850
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,700
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 108,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,950
CLC CTCP Cát Lợi 40,900
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 43,350
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,500
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,700
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,350
FPT CTCP FPT 117,900
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 31,400
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,200
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,700
HAS CTCP Hacisco 7,540
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,000
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,250
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,850
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 10,800
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,800
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 18,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 50,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,700
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,400
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,300
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,600
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,950
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 36,000
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,400
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,300
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp