Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Thị trường chứng khoán
Phía sau quá trình tăng vốn “thần tốc” của Kosy
Đăng 16/10/2019 | 08:38 GMT+7  |   CafeF
Trải qua 5 đợt tăng vốn trong giai đoạn 2014 - 2018, quy mô vốn điều lệ của CTCP Kosy đã tăng hơn 8,6 lần, đạt mức 1.037,5 tỷ đồng. Nhà đầu tư mua vào cổ phiếu trong những đợt phát hành tăng vốn, chủ yếu là các cổ đông nội bộ.

Điểm lại những đợt tăng vốn của Kosy

CTCP Kosy (Mã Chứng khoán: KOS) chào sàn Giao dịch Chứng khoán TP. HCM (HSX) kể từ ngày 22/7/2019. Trước thời điểm chuyển sàn 1 năm, vào tháng 7/2018, KOS đã thực hiện đợt tăng vốn đáng chú ý nhất kể từ khi thành lập, từ 415 tỷ đồng lên mức 1.037,5 tỷ đồng. Đợt tăng vốn được thực hiện thông qua tiến hành chào bán cổ phiếu riêng lẻ.

Theo báo cáo kết quả phát hành được KOS công bố, có 7 nhà đầu tư mua vào số cổ phiếu phát hành, nhưng hầu hết không phải là những cái tên quá xa lạ đối với công ty.

Trong đó, ông Nguyễn Việt Cường - nhà đầu tư được phân phối 32 triệu cổ phần - là cổ đông lớn nhất và cũng là Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc của KOS. Bên cạnh đó, những người thân của ông Cường cũng tham gia tích cực vào đợt phát hành riêng lẻ này.

Mặt khác, kết quả phát hành cũng cho thấy cơ cấu cổ đông cô đặc của KOS khi 7 nhà đầu tư kể trên đã nắm giữ tới 89,93% vốn điều lệ. Phần lớn trong số đó là những người có liên quan đến vị Chủ tịch KOS Nguyễn Việt Cường. Vị thế chi phối của nhóm cổ đông này tại KOS vẫn được duy trì tới cuối Quý 2/2019.

Xét trong giai 2014 - 2018, hàng năm KOS đều thực hiện tăng vốn điều lệ. Quy mô vốn của công ty được nâng từ 120 tỷ đồng lên mức 1.037,5 tỷ đồng, tăng gấp 8,64 lần chỉ sau 5 năm.

Trong 3 đợt phát hành đầu, KOS chủ yếu tăng vốn thông qua phát hành cho các cổ đông hiện hữu (số lượng tăng từ 3 lên 6 cổ đông vào thời điểm cuối tháng 11/2016).

Tiếp đó, 2 lần tăng vốn diễn ra vào năm 2017 và 2018 đều được thực hiện qua các đợt phát hành riêng lẻ. Nhưng như đã thấy, các nhà đầu tư tham gia chủ yếu xoay quanh các cổ đông lớn, lãnh đạo của KOS, dù rằng công ty này đã đại chúng hóa và niêm yết trên sàn UPCOM (thuộc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội) từ cuối năm 2017. Đáng chú ý, sau đợt phát hành tăng vốn vào tháng 7/2018, KOS cũng chỉ ghi nhận có 111 cổ đông.

"Cuộc chơi" tăng vốn bó hẹp cho những cổ đông đang nắm quyền chi phối tại KOS khiến các nhà đầu tư không khỏi e ngại về tính minh bạch và thực chất của những hoạt động này.

Mặt khác, theo các phương án sử dụng vốn được KOS công bố, phần lớn số vốn tăng thêm đều được dành cho lĩnh vực bất động sản - trụ cột phát triển được công ty này theo đuổi đã nhiều năm nhưng chưa đem lại hiệu quả.

Phía sau quá trình tăng vốn "thần tốc"

Kể từ năm 2011, KOS đã chuyển hướng sang lĩnh vực kinh doanh bất động sản, lấy đây làm điểm tựa phát triển. Sự ưu ái mà KOS dành cho lĩnh vực này là điều có thể thấy rõ trong mỗi đợt tăng vốn khi phần lớn nguồn lực được dành cho các dự án bất động sản.

Tuy nhiên, trong nhiều năm trở lại đây, đóng góp phần lớn trong cơ cấu doanh thu của KOS đến từ hoạt động mua bán vật liệu xây dựng (hay được biết tới là hoạt động thương mại), chiếm từ 70 - 80% doanh thu mỗi năm. Trong nửa đầu năm 2019, hoạt động thương mại vẫn chiếm tới 81,19% trong cơ cấu doanh thu của KOS, với giá trị ghi nhận đạt hơn 462,13 tỷ đồng.

Nhưng với giá vốn cao, nguồn lợi tích lũy từ hoạt động thương mại không nhiều, trong khi nhu cầu vốn của KOS ngày một tăng thêm để đổ vào các dự án bất động sản. Theo bản cáo bạch niêm yết gần nhất của KOS, chỉ riêng các dự án mà công ty đang triển khai đã có tổng mức đầu tư lên tới 2.506,032 tỷ đồng.

Dấu hiệu thiếu hụt dòng tiền của KOS khởi phát từ năm 2016 khi dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh ghi nhận giá trị âm 110,2 tỷ đồng. Đỉnh điểm là năm 2018, khi KOS ghi nhận lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh âm tới 532,52 tỷ đồng.

Cần lưu ý rằng, năm 2016 cũng là lúc những nguồn doanh thu từ thương mại và bất động sản được KOS ghi nhận mới thực sự đột biến, trong khi năm 2015 các hoạt động này không mang lại nguồn thu. Đây cũng là thời điểm mà KOS rục rịch chuẩn bị niêm yết trên sàn chứng khoán.

Trên báo cáo tài chính, các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho cũng có tốc độ gia tăng đáng lưu ý với số dư cuối kỳ tăng nhanh qua từng năm. Đây cũng là những khoản mục mà các nhà đầu tư đặc biệt lưu ý vì tiềm ẩn nhiều nguy cơ thao túng báo cáo tài chính.

Cụ thể, các khoản phải thu ngắn hạn khách hàng của KOS tăng mạnh từ mức 2,8 tỷ đồng năm 2015, đạt 302,4 tỷ đồng vào cuối Quý 2/2019. Tương tự, các khoản trả trước cho người bán cũng tăng mạnh từ mức 6,7 tỷ đồng cuối năm 2015, lên mức 596,43 tỷ đồng tại ngày 30/6/2019.

Trong đó, chiếm tỷ trọng lớn trong số dư trả trước người bán của KOS là 2 pháp nhân: CTCP Đầu tư và Xây dựng hạ tầng Thủ đô và CTCP KPT Việt Nam . Đây đều là những doanh nghiệp ít nhiều đã từng có mối liên hệ với gia định vị Chủ tịch KOS.

Việc ứ đọng vốn khiến hoạt động kinh doanh chính không đem lại thặng dự về dòng tiền nhưng KOS vẫn đều đặn dành từ 70 tỷ đến hơn 80 tỷ đồng mỗi năm cho hoạt động đầu tư và góp vốn vào đơn vị khác.

Để bù đắp cho sự thiếu hụt về dòng tiền, như đã thấy, KOS đã nhiều lần thực hiện tăng vốn trong suốt giai đoạn 2014 - 2018.

Song, vấn đề cần đặt ra là tính thực chất của những hoạt động này, bởi mỗi đợt tăng vốn của KOS đều có sự đóng góp không nhỏ của nhóm cổ đông nắm quyền chi phối, trong khi báo cáo tài chính tiềm ẩn nhiều rủi ro mà những cổ đông nhỏ lẻ - với sự giới hạn thông tin về hoạt động của công ty - khó có thể nắm bắt được một cách tường tận./.

Thanh tra toàn diện dự án đô thị hơn 400 tỷ của Kosy ở Lào Cai

Thị trường chứng khoán

Vietstock Daily 24/04/2024: Triển vọng ngắn hạn khá bi quan

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   1 ngày trước

VN-Index giảm mạnh trở lại sau đà hưng phấn của phiên trước đó đồng thời tạm dừng trên đường SMA 200 ngày. Nếu chỉ số cắt xuống đường này trong các phiên tới thì triển vọng ngắn hạn sẽ càng trở nên bi quan. Bên cạnh đó, khối lượng giao dịch sụt giảm và nằm dưới mức trung bình 20 ngày cho thấy nhà đầu tư đang rất thận trọng khi chứng kiến những phiên giảm điểm liên tiếp vừa qua.

Báo cáo thị trường chứng khoán thế giới quý 2/2024 (Kỳ 1): Thị trường châu Á diễn biến giằng co

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   1 ngày trước

Phân tích và nhận định xu hướng chỉ số của các thị trường chứng khoán lớn trên thế giới và được cộng đồng đầu tư quan tâm, các phân tích dưới đây có thể phục vụ cho mục đích tham khảo trong ngắn hạn cũng như dài hạn.

Nhịp đập Thị trường 23/04: Giằng co quanh tham chiếu

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   1 ngày trước

VN-Index hôm nay mở cửa với sắc xanh, chỉ số nhanh chóng xuống thấp hơn mốc tham chiếu, nhưng sau đó đã quay đầu tích cực. Đến 9h50, VN-Index dao động quanh 1,191.71 điểm, tăng 1.5 điểm. Độ rộng thị trường nghiêng về 264 mã tăng giá, tăng trần 17 mã, đứng giá là 1,107 mã, giảm giá 211 mã, giảm sàn 9 mã.

Chứng khoán phái sinh ngày 23/04/2024: Tâm lý thận trọng xuất hiện

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   2 ngày trước

Các hợp đồng tương lai đồng loạt tăng điểm trong phiên giao dịch ngày 22/04/2024. VN30-Index tăng điểm đồng thời xuất hiện mẫu hình nến High Wave Candle kèm khối lượng giao dịch có sự sụt giảm đáng kể và nằm dưới mức trung bình 20 phiên cho thấy tâm lý nhà đầu tư đang khá thận trọng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,430
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,550
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 53,600
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 47,000
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,100
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,900
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,350
CLC CTCP Cát Lợi 41,450
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,450
DHA CTCP Hóa An 43,700
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,000
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 65,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 30,050
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,900
FPT CTCP FPT 120,100
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,150
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 81,300
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,690
HAS CTCP Hacisco 8,060
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,250
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,340
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 11,300
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 24,000
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 18,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 50,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,000
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,400
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 52,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,000
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 27,050
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 36,300
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,400
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,600
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,100
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp