Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Quản lý cho vay ngang hàng: Kinh nghiệm quốc tế và một số gợi ý cho Việt Nam
Đăng 17/10/2018 | 20:58 GMT+7  |   CafeF
Tại một số quốc gia Đông Nam Á có xu hướng xem cho vay ngang hàng như hoạt động cho vay thực sự và cần được quản lý tương tự như hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng trong khi ở Trung Quốc lại coi đó là hệ thống trao đổi thông tin tài khoản vay...

TS. Cấn Văn Lực - chuyên gia kinh tế trưởng Ngân hàng BIDV và nhóm tác giả thuộc Trung tâm nghiên cứu BIDV vừa công bố báo cáo phân tích về hoạt động cho vay ngang hàng và chúng tôi xin giới thiệu toàn bộ nội dung của báo cáo để quý độc giả tham khảo.

Phương thức hoạt động, ưu điểm và rủi ro của cho vay ngang hàng

Cho vay ngang hàng hay gọi đúng hơn là cho vay trực tuyến (Peer-to-peer lending, viết tắt là P2P), là mô hình kinh doanh sử dụng nền tảng công nghệ (platform) để kết nối nhà đầu tư với cá nhân hay doanh nghiệp muốn vay, không thông qua trung gian tài chính truyền thống (như ngân hàng thương mại, công ty tài chính hay quỹ tín dụng…). 

Theo đó, những bên tham gia P2P bao gồm: nhà đầu tư (bên cho vay), bên vay và các công ty P2P cung cấp nền tảng công nghệ kết nối và hỗ trợ bên cho vay và bên vay (gọi tắt là công ty P2P). Nhiệm vụ chính của các công ty P2P này bao gồm: cung cấp nền tảng công nghệ kết nối bên cho vay và bên vay; tiếp nhận đề nghị vay vốn; thẩm định đặc điểm, năng lực, chấm điểm bên vay, quyết định cho vay và đưa ra mức lãi suất cho vay tương ứng với mức độ rủi ro (thể hiện qua số điểm) của bên vay; phân bổ nguồn vốn huy động được từ các nhà đầu tư để cho vay; thu hồi nợ và trả cho nhà đầu tư; kiểm tra hành vi rửa tiền; tuân thủ pháp luật và chế độ báo cáo; quản lý rủi ro bao gồm cả việc lập quỹ phòng ngừa rủi ro (buffer funds) …v.v. Đổi lại, công ty P2P được hưởng phí dịch vụ từ cả nhà đầu tư và bên vay.

Tại các thị trường phát triển như Mỹ và Anh Quốc, cho vay trực tuyến vận hành gần giống như hoạt động đầu tư trái phiếu; theo đó, các khoản đầu tư được chia nhỏ dưới dạng chứng chỉ đầu tư và phát hành cho nhiều nhà đầu tư nhỏ lẻ nắm giữ. Mục đích loại hình cho vay này thường tập trung vào cho vay thế chấp (mua nhà, ô tô…), tái cho vay thẻ tín dụng, cho vay tiêu dùng, cho vay doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, cho vay khởi nghiệp...v.v.

Mô hình cho vay này xuất hiện đầu tiên tại Anh Quốc vào năm 2005 với công ty P2P đầu tiên là Zopa (hiện nay công ty này vẫn là lớn nhất tại Anh Quốc với doanh số cho vay năm 2017 đạt 1,3 tỷ USD, doanh thu 61 triệu USD) và từ đó phát triển nhanh chóng trên thế giới. Theo thống kê, năm 2012, tổng dư nợ cho vay qua kênh P2P trên toàn cầu đạt khoảng 1,2 tỷ USD, năm 2015 con số này lên tới 64 tỷ USD, và dự báo có thể lên đến hơn 1.000 tỷ USD đến năm 2025.

Ưu điểm chính của cho vay trực tuyến được xét trên ba đối tượng khác nhau. Đối với bên vay, mô hình này giúp bên vay: (i) tiếp cận được nguồn vốn trong trường hợp khó tiếp cận nguồn vốn chính thức, (ii) phí và lãi suất có thể thấp hơn so với cho vay tiêu dùng thông thường do tiếp cận trực tiếp, sử dụng nền tảng công nghệ và dựa trên dữ liệu lớn (Big data) để đánh giá và giao dịch, (iii) đáp ứng nhu cầu vay nhanh hơn do thủ tục, qui trình đơn giản hơn so với vay tiêu dùng thông thường, (iv) có thêm lựa chọn về vay vốn. Đổi lại, bên vay phải trả phí dịch vụ cho công ty P2P (ngoài lãi suất vay vốn). 

Đối với nhà đầu tư (bên cho vay), mô hình này: (i) cung cấp một kênh đầu tư, góp phần đa dạng hóa danh mục đầu tư, (ii) cung cấp nguồn thu khá hấp dẫn (lãi suất thường cao hơn gửi tiết kiệm hoặc đầu tư trái phiếu thông thường). Đổi lại, nhà đầu tư phải chịu rủi ro tín dụng (trường hợp bên bay không trả nợ), phải trả phí dịch vụ (có thể từ 0.7%-1%/năm) và phí quản lý khoản vay (từ 1%-6%/năm, tùy thuộc vào qui mô và đối tượng vay) cho công ty P2P…v.v. 

Đối với công ty P2P, đây là một lĩnh vực hoạt động mới, khai thác nền tảng công nghệ đã có, đem lại nguồn thu, đa dạng hóa hoạt động và tăng việc làm cho nhân viên. Bù lại, công ty P2P phải đầu tư công nghệ, xây dựng đội ngũ chuyên gia tài chính và CNTT, quản lý rủi ro, duy trì và phát triển chuyên môn, uy tín mới có thể thu hút nhà đầu tư tham gia.

Mặc dù vậy, cho vay trực tuyến ẩn chứa 5 rủi ro chính, tập trung về phía nhà đầu tư. 

Thứ nhất, cho vay trực tuyến là hoạt động nhận tiền đầu tư và cho vay không qua trung gian tài chính, không được coi là hoạt động tín dụng thông thường, nên hiện nay chưa phải tuân thủ các quy định về an toàn hoạt động cũng như các quy định về giám sát, kiểm soát chặt chẽ như với các tổ chức tín dụng hay công ty quản lý đầu tư. Theo đó, hành lang pháp lý chưa có hoặc chưa đầy đủ, nên khi xảy ra rủi ro, các bên liên quan không chịu trách nhiệm hoặc không được giải quyết đền bù như thường lệ. 

Thứ hai, nhà đầu tư chịu nhiều rủi ro hơn so với bên vay, bởi vì tại nhiều quốc gia, bên vay vẫn được hưởng các quyền lợi theo quy định về bảo vệ người đi vay như các quy định về lãi suất, quyền được cung cấp thông tin, …trong khi nhà đầu tư lại không được hưởng các quyền lợi liên quan đến việc bảo vệ người gửi tiền như trong hệ thống ngân hàng, trong khi đó vẫn phải chịu các rủi ro về tín dụng, thanh khoản, pháp lý…v.v. 

Thứ ba, rủi ro đạo đức xảy ra khi: (i) bên vay không được trả nợ (do khách quan hay cố ý, dù có thể được bù đắp một phần tư công ty P2P), và/hoặc (ii) công ty P2P dùng tiền đầu tư sai mục đích, quản lý kém hoặc phá sản (do khách quan hay cố ý), dẫn đến khả năng mất một phần vốn của nhà đầu tư. 

Thứ tư, khi khoản vay được thực hiện, công ty P2P sẽ thu phí dịch vụ trong khi nhà đầu tư chỉ nhận được tiền thanh toán từ công ty P2P khi bên vay trả nợ. Theo đó, trách nhiệm ràng buộc giữa công ty P2P và nhà đầu tư khá hạn chế, dẫn đến tranh chấp có thể xảy ra. 

Cuối cùng, những biến tướng của hình thức cho vay này (như công ty P2P lừa đảo, áp dụng lãi suất và phí cao ngất ngưởng bất chấp khả năng trả nợ của bên vay; hoặc bên vay trốn tránh trả nợ dẫn đến bên cho vay hoặc công ty P2P dùng mọi biện pháp kể cả thuê xã hội đen đòi nợ; nhà đầu tư không hiểu rõ mô hình hoạt động và khi mất vốn kéo đến cơ quan quản lý để đòi tiền như đã xảy ra tại Trung Quốc…) dẫn đến diễn biến rất phức tạp, hệ lụy kinh tế và xã hội khó lường.

Kinh nghiệm quản lý cho vay ngang hàng tại một số quốc gia trên thế giới

Quy định quản lý đối với hoạt động cho vay ngang hàng tại các quốc gia trên thế giới tập trung vào 3 vấn đề chính gồm: (i) quy định về giới hạn đầu tư/cho vay của nhà đầu tư, (ii) quy định về tiêu chuẩn cấp phép, hoạt động và giám sát đối với tổ chức cung cấp nền tảng công nghệ, và (iii) quy định và hoạt động giám sát công bố thông tin.

Tại Mỹ, các quy định liên quan đến cho vay ngang hàng tập trung ở 4 mục chính. 

 Thứ nhất là quy định về giới hạn vốn huy động. Theo đó, công ty P2P chỉ được huy động tối đa 1,07 triệu USD trong mỗi năm từ nhà đầu tư, trừ trường hợp đặc biệt cần xin phép riêng. Khi đó, số vốn huy động của công ty này được tính bằng tổng vốn huy động của toàn bộ các đơn vị do công ty này nắm quyền kiểm soát. Thứ hai là quy định về giới hạn đầu tư cá nhân. Theo đó, giới hạn đầu tư của một cá nhân được tính bằng tổng các khoản đầu tư được thực hiện bởi nhà đầu tư đó trong vòng 12 tháng và không có trường hợp ngoại tệ. Giới hạn đầu tư được xác định tùy vào thu nhập hoặc tài sản ròng hàng năm của nhà đầu tư. Thứ ba là các tiêu chuẩn cấp phép và hoạt động đối với công ty P2P - tương tự như điều kiện cấp phép hoạt động đối với công ty quản lý đầu tư tại Mỹ. Đồng thời, các công ty muốn huy động vốn từ cộng đồng phải đáp ứng các tiêu chuẩn của Sở giao dịch Chứng khoán Mỹ (SEC). Thứ tư là các tiêu chuẩn, yêu cầu về công khai thông tin đối với các công ty P2P.

Tại một số quốc gia Đông Nam Á: các quốc gia Đông Nam Á có xu hướng xem cho vay ngang hàng như hoạt động cho vay thực sự và cần được quản lý tương tự như hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng (TCTD). Theo đó, có quy định pháp lý về tiêu chuẩn cấp phép, trong đó có mức vốn tối thiểu, đội ngũ quản lý… đối với công ty P2P. Đồng thời, yêu cầu cơ quan quản lý có biện pháp thường xuyên giám sát, đánh giá tình hình tài chính, thông tin hoạt động của các công ty P2P cũng như đánh giá rủi ro tổng thể của thị trường cho vay ngang hàng này.

Tại Malaysia, Ủy ban chứng khoán quốc gia (SC) giữ vai trò chính trong việc quản lý mô hình cho vay ngang hàng (do quan niệm đây là hình thức đầu tư vốn). SC đã ban hành các quy định nghiêm ngặt trong việc quản lý các công ty P2P, trong đó một số điểm đáng chú ý như lãi suất cho vay không vượt mức 18%/năm, chỉ có các công ty Malaysia với số vốn thực góp tối thiểu 5 triệu ringgit (khoảng 1,2 triệu USD) mới được cung cấp nền tảng và dịch vụ cho vay P2P.

Tại Indonesia, việc quản lý hoạt động của các công ty P2P và fintech thuộc về Cơ quan Quản lý Dịch vụ Tài chính (OJK). Các công ty P2P (gồm cả Fintech tham gia dịch vụ này) phải có số vốn tối thiểu 1 triệu rupiah (khoảng 67.000 USD) khi đăng ký và 2,5 triệu rupiah để được chính thức cấp giấy phép kinh doanh. Các công ty P2P này phải ký quỹ và có tài khoản định danh tại ngân hàng trong thời gian hoạt động. Ngoài ra, OJK cũng đang xem xét quy định trần lãi suất đối với cho vay ngang hàng.

Bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc

Cho vay ngang hàng bắt đầu bùng nổ tại Trung Quốc vào năm 2011 và nhanh chóng phát triển mạnh mẽ, một phần là do tại Trung Quốc, khách hàng cá nhân và DNNVV rất khó tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng nên đã tìm đến kênh cho vay này. Kết quả là, cho vay ngang hàng tại Trung Quốc thu hút tới 50 triệu người tham gia đầu tư với mức lãi suất từ 10%/năm trở lên, cao hơn gấp đôi mức lãi suất của ngân hàng. Tính đến tháng 6/2018, thị trường cho vay ngang hàng của Trung Quốc có giá trị gần 218 tỷ USD.

Tuy nhiên, do thiếu kiểm soát của Chính phủ, các công ty P2P tại Trung Quốc ngày càng hoạt động biến tướng với hình thức huy động vốn bất hợp pháp hoặc theo mô hình đầu tư đa cấp. Hậu quả là hàng loạt công ty P2P phá sản, chủ các công ty này ôm tiền chạy trốn. Chỉ trong vòng 2 tháng kể từ tháng 6/2018, hơn 400 công ty P2P đã dừng hoạt động và các nhà đầu tư không thể đòi lại tiền. Việc này đã trở thành vấn nạn xã hội khi nhiều nhà đầu tư đình công, biểu tình yêu cầu Chính phủ Trung Quốc phải có biện pháp bảo vệ quyền lợi của họ.

Nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến cuộc khủng hoảng này là cách tiếp cận sai của Chính phủ đối với hoạt động này. Trung Quốc đã coi cho vay ngang hàng là "hệ thống trao đổi thông tin khoản vay". Cách hiểu này đã khiến các quy định của Trung Quốc rất lỏng lẻo tạo kẽ hở cho các vi phạm và biến tượng dẫn đến hệ lụy đã xảy ra.

Sau hàng loạt vụ việc đổ vỡ như nêu trên, Chính phủ Trung Quốc đã bổ sung 10 biện pháp tăng cường kiểm soát như cấm mở thêm các website cho vay trực tuyến, yêu cầu các công ty P2P còn hoạt động phải dỡ bỏ các rào cản đối với việc khách hàng khiếu nại, tăng cường hình phạt đối với các công ty P2P có hành vi lừa đảo; thiết lập chương trình bồi thường cho nhà đầu tư khi các công ty P2P phá sản…v.v.

Thực trạng hoạt động cho vay ngang hàng tại Việt Nam và một số gợi ý

Thực trạng hoạt động cho vay ngang hàng tại Việt Nam:

Tại Việt Nam, cho vay ngang hàng mới xuất hiện trong vài năm qua nhưng đến nay đã có khoảng 10 công ty cho vay theo mô hình này và đang phát triển nhanh chóng, hiện có công ty mới thành lập được gần hai năm mà mỗi ngày có khoảng 2.000 đơn xin vay. Xu thế phát triển cho vay ngang hàng tại Việt Nam được đánh giá là rất nhanh với lý do chính là: (i) dân số 96 triệu người với phần đông trong độ tuổi lao động, thu nhập đang tăng khá nhanh và người dân thích dùng công nghệ tiên tiến, (ii) khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính-ngân hàng còn ở mức khiêm tốn so với khu vực (theo Ngân hàng Thế giới, tại Việt Nam mới chỉ có khoảng 40% người lớn có tài khoản ngân hàng so với tỷ lệ 80% của Trung Quốc hay 74% tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương), và (iii) công nghệ thông tin đang phát triển nhanh chóng.

Cũng như tại nhiều quốc gia đang phát triển khác, tại Việt Nam, xu thế phát triển cho vay ngang hàng diễn ra nhanh. Một mặt là hỗ trợ đáp ứng nhu cầu vốn phi chính thức, đa dạng hóa kênh đầu tư. Mặt khác, do các công ty P2P và nhà đầu tư chưa hiểu đúng tính chất của cho vay ngang hàng, hoặc hoạt động biến tướng nên tiềm ẩn nhiều rủi ro, hệ lụy. Trên thực tế, tại Việt Nam cũng đã xuất hiện một số công ty P2P cho vay trực tuyến với lãi suất được phản ánh lên đến trên 100%/năm. Hiện tượng biến tướng, lừa đảo, trà trộn lẫn tín dụng đen… diễn biến rất phức tạp. Tuy vậy, giống như một số nước đang phát triển khác, hiện nay Việt Nam chưa có hành lang pháp lý đối với cho vay ngang hàng, nên các công ty hoạt động trong lĩnh vực này thường đăng ký là công ty tư vấn đầu tư, quan hệ cho vay vẫn được hiểu là quan hệ dân sự. Thực tế này tiềm ẩn nhiều rủi ro, hệ lụy về cả khía cạnh kinh tế cũng như xã hội đối với Việt Nam.

Một số gợi ý đối với Việt Nam

Cho vay ngang hàng là một sản phẩm tất yếu của nền kinh tế số, có xu thế phát triển nhanh với các lý do nêu trên. Do đó, chúng ta cần có cách tiếp cận đúng và trúng theo hướng không nên và cũng không thể cấm cho vay ngang hàng, mà thay vào đó cần có biện pháp quản lý để tránh hình thức này biến tướng thành tín dụng đen, đầu tư đa cấp trá hình, rửa tiền…gây nhiều hệ lụy kinh tế và xã hội. Theo đó, chúng tôi gợi ý một số giải pháp như sau:

Thứ nhất, cần sớm có hành lang pháp lý để chi phối, quản lý hoạt động cho vay ngang hàng. Trong đó, cần qui định: (i) định nghĩa rõ cho vay ngang hàng (có thể giới hạn phạm vi, đối tượng chỉ gồm nhà đầu tư và bên vay là cá nhân như Anh Quốc và hạn mức khoản vay tối đa…),  ; (ii), cơ chế cấp phép đối với công P2P trên cơ sở xác định các tiêu chuẩn về vốn tối thiểu, năng lực về công nghệ, tiêu chuẩn đội ngũ quản lý và nhân viên…; (iii) đảm bảo an toàn hoạt động đối với công ty P2P cùng với quy định về kiểm tra, giám sát hoạt động của các công ty này (các qui định chủ yếu về vốn điều lệ, giới hạn vốn huy động, minh bạch thông tin,  tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ chủ chốt, hệ thống CNTT và quản lý rủi ro, quỹ phòng ngừa rủi ro, tính tuân thủ…v.v.); và (iv) các biện pháp quản lý và bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, bao gồm quy định giới hạn đầu tư so với thu nhập của nhà đầu tư, quy định về giới hạn góp vốn của mỗi nhà đầu tư, quy định về quyền tiếp cận thông tin, trách nhiệm của công ty P2P đối với nhà đầu tư trong trường hợp xẩy ra đổ vỡ, yêu cầu các công ty P2P lập quỹ dự phòng rủi ro, mở tài khoản ủy thác tại bên thứ ba (có thể là tại các định chế tài chính) để quản lý tiền vốn của nhà đầu tư…v.v.

Thứ hai, nghiên cứu qui định, biện pháp quản lý rủi ro hệ thống, rủi ro lan truyền trên thị trường tài chính – tiền tệ (giữa thị trường cho vay ngang hàng với thị trường ngân hàng và chứng khoán nhằm ngăn chặn những rủi ro hệ thống, lan truyền có thể xảy ra…). Đây cũng là giải pháp nhằm góp phần ổn định hệ thống tài chính – tiền tệ, cho dù quy mô và phạm vi hoạt động cho vay ngang hàng dự tính là chưa quá lớn, nhưng hệ lụy khó lường.

Thứ ba, cần sớm ban hành chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện, trong đó có các trụ cột về tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính – ngân hàng chính thức; nâng cao nhận thức, hiểu biết của người dân và doanh nghiệp về dịch vụ tài chính – ngân hàng cũng như hoạt động cho vay ngang hàng này.

Thứ tư, để hoạt động cho vay ngang hàng phát triển an toàn, hiệu quả, cần chú trọng nâng cấp hạ tầng CNTT quốc gia, nhất là cơ sở dữ liệu lớn (big data), chính quyền điện tử, kiến thức và kỹ năng quản lý rủi ro CNTT cùng với việc xây dựng đội ngũ chuyên gia có hiểu biết sâu cả về lĩnh vực tài chính và CNTT…, từ đó không chỉ tạo nền tảng quản lý cho vay ngang hàng mà còn hỗ trợ cho cả thị trường tài chính – ngân hàng số nói chung.

Cuối cùng, nâng cao trách nhiệm và hiệu quả của việc phối kết hợp trên tinh thần đổi mới, cầu thị của các cơ quan quản lý, chính quyền địa phương, hiệp hội, giới truyền thông và tổ chức dân sự khác mới có thể đảm bảo quản lý thông suốt, hiệu quả những sản phẩm, dịch vụ tài chính mới nói chung và cho vay ngang hàng nói riêng.

Chuyên gia: Nên cởi mở đón nhận cho vay ngang hàng

Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,350
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,200
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 53,000
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,200
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,300
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 107,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,600
CLC CTCP Cát Lợi 40,900
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 42,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 111,800
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,900
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,050
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,050
FPT CTCP FPT 112,300
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 30,500
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,200
GMD CTCP Gemadept 79,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 7,540
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,000
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,180
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,750
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 49,250
CAG CTCP Cảng An Giang 10,300
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,300
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 20,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 50,100
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,700
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,200
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,900
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,800
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,200
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,650
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 34,500
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,700
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,600
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp