Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế đầu tư
Quy hoạch điện VII điều chỉnh: Nguồn điện EVN đầu tư chỉ chiếm 33,2%
Đăng 25/02/2020 | 23:14 GMT+7  |   VietStock
Theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh, tổng công suất các nguồn điện dự kiến đưa vào vận hành trong giai đoạn 2016-2020 trên toàn hệ thống là 21.650 MW.

Quy hoạch điện VII điều chỉnh: Nguồn điện EVN đầu tư chỉ chiếm 33,2%

Theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh, tổng công suất các nguồn điện dự kiến đưa vào vận hành trong giai đoạn 2016-2020 trên toàn hệ thống là 21.650 MW.

Nhà máy thủy điện Hòa Bình. Ảnh: Thanh Hải/TTXVN

Báo cáo mới đây của Ban Chỉ đạo quốc gia về phát triển điện lực cho thấy, theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh, tổng công suất các nguồn điện dự kiến đưa vào vận hành trong giai đoạn 2016-2020 trên toàn hệ thống là 21.650 MW; trong đó, các nguồn điện do Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đầu tư là 7.185 MW, chiếm 33,2%; các nguồn điện do các doanh nghiệp khác đầu tư là 14.465 MW, chiếm 66,8%.

Như vậy trong giai đoạn 2016-2030, EVN được giao đầu tư 24 dự án (bao gồm cả dự án thủy điện tích năng Bác Ái) với tổng công suất là 15.215 MW; trong đó giai đoạn 2016-2020 cần hoàn thành 14 dự án với tổng công suất 7.185 MW.

Trong tổng số 24 dự án này, có 9 dự án đã phát điện và 15 dự án đang ở bước đầu tư xây dựng hoặc chuẩn bị đầu tư. Dự kiến có 6 dự án phát điện đúng tiến độ và 9 dự án chậm tiến độ.

Ban Chỉ đạo quốc gia về phát triển điện lực cho biết, trong năm 2019, EVN đã hoàn thành xây dựng 2 nhà máy, bao gồm phát điện thương mại dự án Nhiệt điện Vĩnh Tân IV mở rộng (công suất 600 MW). Đồng thời, đã hòa lưới phát điện Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải 3 mở rộng (660 MW), dự kiến cấp chứng chỉ nghiệm thu tạm thời (PAC) vào cuối tháng 3/2020.

Đối với 2 dự án đang thi công xây dựng, tổng tiến độ dự án Thủy điện Thượng Kon Tum (220 MW) đến nay đạt trên 96%, phấn đấu phát điện 2 tổ máy trong Quý 2/2020. Dự án Thủy điện Đa Nhim mở rộng (80 MW) do thi công đào hầm dẫn nước gặp phải đoạn địa chất xấu, cần phải xử lý gia cố (khoảng 17 mét dài).

Hiện nay công tác đào hầm bằng khoan nổ và lắp đặt thiết bị cơ bản đáp ứng tiến độ đề ra. Đường găng chính phục vụ tích nước hồ chứa là đào thông hầm và tiến hành gia cố hầm khu vực địa chất yếu theo thiết kế. Dự kiến dự án sẽ hoàn thành vào tháng 7/2021 và phát điện vào quý 3/2021.

Đối với 11 dự án đang ở bước chuẩn bị đầu tư xây dựng và thiết kế, Ban chỉ đạo cho biết, dự án Nhiệt điện Quảng Trạch I (2.400 MW), sau khi Uỷ ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có văn bản ủy quyền Hội đồng Thành viên EVN phê duyệt điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình này, EVN đã phê duyệt điều chỉnh thiết kế cơ sở dự án.

Văn phòng Chính phủ đã có văn bản số 7535/VPCP-CN; trong đó giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét hướng dẫn đối với các khoản vay vượt hạn mức của EVN để đẩy nhanh tiến độ dự án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.

Hiện EVN đang tiếp tục rà soát cập nhật, hoàn thiện hồ sơ mời thầu gói thầu EPC theo nội dung hồ sơ thiết kế cơ sở điều chỉnh được duyệt. Phấn đấu khởi công dự án cuối năm 2020 và phát điện trong năm 2024. Tiến độ theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh là phát điện trong giai đoạn 2021-2022.

Về dự án Nhiệt điện Quảng Trạch II (2.400 MW), Văn phòng Chính phủ đã có văn bản số 6892/VPCP-CN ngày 07/8/2019 đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp cùng bộ, ngành liên quan thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay, dự án này đã có ý kiến thẩm định của 9/10 bộ ngành liên quan, còn lại Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Bình đang xem xét trả lời. Ban quản lý khu Kinh tế Quảng Bình đang tổng hợp ý kiến thẩm định để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh, dự án đưa vào vận hành trong giai đoạn 2028-2029.

Hiện EVN đã trình Thủ tướng Chính phủ thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (PreFS) dự án Nhà máy Nhiệt điện Ô Môn III để báo cáo Quốc hội xem xét quyết định chủ trương đầu tư Dự án sử dụng vốn vay ODA với công suất 1.050 MW+10% và hoàn thành phát điện năm 2025 (chậm 5 năm so với Quy hoạch điện VII điều chỉnh). Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp đã trình Thủ tướng Chính phủ xin phê duyệt chủ trương đầu tư.

Thủ tướng Chính phủ cũng có Quyết định số 1015/QĐ-TTg về việc thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước Dự án Nhà máy nhiệt điện Ô Môn III. Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang chủ trì xem xét thẩm định.

Do vậy, theo đánh giá của Ban Chỉ đạo, tiến độ dự án Nhà máy Nhiệt điện Ô Môn III phụ thuộc vào ý kiến các bộ, ngành và Quốc hội nếu sử dụng nguồn vốn vay ODA. Dự kiến tiến độ phát điện sẽ lùi đến năm 2025, chậm 5 năm so với Quy hoạch điện VII điều chỉnh.

Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp cũng giao Hội đồng thành viên EVN quyết định đầu tư dự án nhiệt điện Ô Môn IV (1.050 MW). Hiện EVN đã phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi (FS) Dự án và đang xem xét phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu để triển khai các bước tiếp theo. Theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh, tiến độ dự án vận hành năm 2021.

Cũng theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh, tiến độ vận hành dự án Nhiệt điện Dung Quất I sẽ vào năm 2023; Nhiệt điện Dung Quất III năm 2026. Hiện Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chủ trương đầu tư 2 dự án này, EVN đang triển khai lập FS dự án.

Đối với dự án Thủy điện Hòa Bình mở rộng (480 MW), theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh, tiến độ vận hành dự án trong giai đoạn 2021-2022. Dự kiến, EVN sẽ khởi công công trình chính trong quý 4/2020 và phát điện 2 tổ máy trong năm 2024.

Với các dự án thủy điện mở rộng khác như Thủy điện Ialy mở rộng (360 MW), theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh, tiến độ vận hành trong năm 2020. Tuy nhiên dự án đang triển khai lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật để dự kiến khởi công quý 2/2021 và phát điện 2 tổ máy năm 2024. Còn Thủy điện Trị An mở rộng (200 MW), theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh, tiến độ vận hành dự án trong năm 2025.

Từ năm 2018, EVN đã trình Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai phê duyệt PreFS dự án. Ban cán sự Đảng tỉnh Đồng Nai đã trình Thường vụ Tỉnh ủy xin ý kiến về Chủ trương đầu tư của dự án.

Ngày 29/11/2019, Thường trực Ban chỉ đạo Quốc gia về phát triển điện lực có văn bản số 9105/BCĐQGĐL-VP gửi Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai đề nghị Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai báo cáo quá trình triển khai các thủ tục và xem xét phê duyệt Chủ trương đầu tư của dự án, nhưng đến nay tỉnh vẫn chưa phản hồi.

Về Dự án Thủy điện tích năng Bác Ái, theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh, tiến độ vận hành dự án này sẽ đưa vào trong giai đoạn 2023-2025. Ban Chỉ đạo cho biết, Thủ tướng Chính phủ đã giao EVN tiếp tục triển khai đầu tư dự án. Hiện cụm công trình cửa xả sẽ hoàn thành đưa vào sử dụng trong tháng 4/2021, đồng bộ với tiến độ tích nước hồ Sông Cái-hồ Tân Mỹ. Toàn bộ các hạng mục công trình còn lại đang triển khai khảo sát, lập thiết kế kỹ thuật-dự toán.

Theo Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh, Phó Trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia về phát triển điện lực, các dự án nguồn điện đang được thực hiện theo 3 hình thức đầu tư, gồm: các dự án do các tập đoàn nhà nước EVN, Dầu khí Việt Nam (PVN), Tập đoàn: Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (TKV) là chủ đầu tư; các dự án đầu tư theo hình thức Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao (BOT); các dự án đầu tư theo hình thức dự án điện độc lập (IPP). Tổng hợp tình hình tiến độ thực hiện 62 dự án trong Quy hoạch điện VII điều chỉnh có công suất lớn trên 200 MW thì 15 dự án đạt tiến độ, còn lại 47 dự án chậm tiến độ hoặc chưa xác định tiến độ so với tiến độ nêu trong quy hoạch.

Cụ thể, PVN được giao làm chủ đầu tư 8 dự án trọng điểm nguồn điện với tổng công suất 11.400 MW. Trong đó giai đoạn 2016-2020 có 3 dự án và giai đoạn 2021-2025 có 5 dự án.

Đến nay, cả 8 dự án đều gặp khó khăn, vướng mắc và không thể hoàn thành theo tiến độ trong Quy hoạch điện VII điều chỉnh.

TKV thực hiện 4 dự án với tổng công suất 2.950 MW. Trong đó giai đoạn 2016-2020 có 2 dự án và giai đoạn 2021-2030 có 2 dự án. Hiện nay cả 4 dự án đều chậm tiến độ từ 2 năm trở lên.

Đến thời điểm hiện nay, ngoài 19 dự án nhà máy nhiệt điện đầu tư theo hình thức BOT với tổng công suất gần 27.000 MW, còn có 7 dự án có công suất trên 100 MW được đầu tư xây dựng theo hình thức IPP với tổng công suất gần 2.000MW.

Theo đánh giá của Ban Chỉ đạo, các dự án IPP này cũng đều chậm tiến độ; trong đó một số dự án khó xác định được thời gian hoàn thành như dự án Thủy điện Mỹ Lý, Nậm Mô; Dự án Nhiệt điện Công Thanh vẫn chưa giải quyết xong giải phóng mặt bằng; Dự án Thủy điện Hồi Xuân vẫn chưa thể tích nước do chưa hoàn tất việc thi công Dự án Nâng cấp Quốc lộ 5 đoạn qua tỉnh Hòa Bình và Thanh Hóa từ Ngã ba Tòng Đậu đến Ngọc Lặc (đoạn tránh ngập hồ Thủy điện Hồi Xuân).

Hoàng Dũng

Vietnam+


Kinh tế đầu tư

Thủ tướng chỉ đạo khẩn trương trình ban hành chính sách mua bán điện trực tiếp

Kinh tế đầu tư  |   VietStock  |   1 ngày trước

Thủ tướng Phạm Minh Chính yêu cầu Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thiện, trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị phát điện và khách hàng sử dụng điện lớn; không để người dân, doanh nghiệp lo lắng về điện.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,350
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,200
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 53,000
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,200
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,300
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 107,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,600
CLC CTCP Cát Lợi 40,900
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 42,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 111,800
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,900
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,050
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,050
FPT CTCP FPT 112,300
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 30,500
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,200
GMD CTCP Gemadept 79,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 7,540
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,000
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,180
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,750
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 49,250
CAG CTCP Cảng An Giang 10,300
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,300
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 20,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 50,100
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,700
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,200
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,900
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,800
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,200
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,650
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 34,500
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,700
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,600
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp