Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Rủi ro trái phiếu doanh nghiệp
Đăng 13/07/2020 | 11:14 GMT+7  |   VietStock
Lãi suất cao gấp đôi tiết kiệm, "xé lẻ" giá trị trái phiếu để tiếp cận rộng hơn tới các nhà đầu tư cá nhân đang khiến thị trường trái phiếu doanh nghiệp trở nên rủi ro.

Rủi ro trái phiếu doanh nghiệp

Lãi suất cao gấp đôi tiết kiệm, "xé lẻ" giá trị trái phiếu để tiếp cận rộng hơn tới các nhà đầu tư cá nhân đang khiến thị trường trái phiếu doanh nghiệp trở nên rủi ro.

Rủi ro trái phiếu doanh nghiệp
Ảnh: Ngọc Thắng

Bộ Tài chính đã 2 lần lên tiếng cảnh báo về tình trạng này.

Cao hơn gấp đôi lãi suất tiết kiệm

Trong khi lãi suất (LS) tiết kiệm của các ngân hàng (NH) ngày càng sụt giảm thì ngược lại, doanh nghiệp (DN) phát hành trái phiếu có mức LS tăng hơn so với trước và giá trị khối lượng tăng cao.

Là khách hàng đang có khoản tiền gửi tiết kiệm 10 tỉ đồng đến hạn tất toán, bà Thanh Thủy (Q.2, TP.HCM) cho hay LS tiết kiệm trước đó khoảng 8,5%/năm kỳ hạn 12 tháng nhưng nay NH giảm còn 7,5%/năm. Một người thân trong gia đình giới thiệu mua trái phiếu DN (TPDN) có lãi 13%/năm, cao hơn gần gấp đôi nên bà đang có ý định chuyển từ tiết kiệm sang TPDN. Đây là trái phiếu của công ty bất động sản (BĐS) do NH phát hành. “Không rõ tên gì nhưng công ty này năm rồi làm ăn lời 15 tỉ đồng. Được cái lãi trái phiếu gần gấp đôi lãi tiết kiệm NH là đã vui rồi”, bà Thủy trả lời khi chúng tôi hỏi mua trái phiếu của DN nào.

Nhà đầu tư cá nhân tham gia mua trái phiếu doanh nghiệp ngày càng tăng. Ảnh: Ngọc Thắng

Theo Hiệp hội Trái phiếu VN, số lượng phát hành TPDN riêng lẻ trong tháng 6 có 83 đợt, tổng giá trị 42.339,4 tỉ đồng với LS huy động từ 5,7% - 13%/năm, trong khi LS tiết kiệm hiện dao động từ 4,25% - 7,5%/năm. Trong đó, các DN BĐS phát hành TPDN luôn dẫn đầu về LS như Công ty CP BĐS Hưng Lộc Phát phát hành 100 tỉ đồng, kỳ hạn 1,5 năm với LS 12%/năm; Công ty CP đầu tư IDJ VN phát hành 20 tỉ đồng, kỳ hạn 3 năm có LS cố định 13%/năm; Công ty CP phát triển BĐS Phát Đạt huy động 100 tỉ đồng trái phiếu kỳ hạn 1 năm với LS 13%/năm; Công ty CP BCG Land huy động 350 tỉ đồng trái phiếu kỳ hạn 1 năm, LS 12%/năm… Đặc điểm của TPDN đa số là không chuyển đổi, không kèm chứng quyền, không có tài sản đảm bảo nhưng nhiều đợt phát hành TPDN chỉ có nhà đầu tư cá nhân tham gia.

Còn theo thống kê của Công ty CP chứng khoán SSI, TPDN đang hút một lượng tiền từ các kênh đầu tư, nhất là tiền gửi. Tổng lượng TPDN phát hành trong 6 tháng đầu năm nay ước tính ở mức 159.000 tỉ đồng, tăng 50% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, các nhà đầu tư cá nhân đã mua trực tiếp gần 22.700 tỉ đồng TPDN, tương đương 15%, cao hơn mức trung bình gần 10% của năm 2019. Ngoài LS cao, theo SSI, hiện nhà đầu tư cá nhân có thể tiếp cận TPDN dễ dàng hơn thông qua các quầy giao dịch của các NH hoặc công ty chứng khoán, đặt lệnh mua TPDN qua tài khoản chứng khoán, thậm chí chức năng này còn được tích hợp vào tài khoản NH điện tử tại một số NH. Các lô trái phiếu có thể tách nhỏ đến từng triệu đồng để phù hợp với nhu cầu của nhà đầu tư cá nhân hay thời hạn đầu tư cũng rất linh hoạt nhờ trung gian thu xếp giao dịch hoặc cam kết mua lại từ các đại lý…

Thiếu thông tin, thiếu xếp hạng tín nhiệm

TPDN có LS càng cao thì rủi ro sẽ càng lớn. Hơn nữa, các DN trong nước chưa được đánh giá tín nhiệm bởi một tổ chức xếp hạng độc lập uy tín nên nhà đầu tư không thể biết “sức khỏe” của DN phát hành trái phiếu như thế nào, đang lỗ hay lãi, tiềm ẩn rất nhiều rủi ro

TS Lê Đạt Chí Phó khoa Tài chính (Trường ĐH Kinh tế TP.HCM)

Trong Báo cáo về thị trường TPDN năm 2019 của Công ty chứng khoán SSI được thực hiện dựa trên tổng số 211 DN chào bán trái phiếu ra công chúng chỉ rõ, thông tin công bố thường thiếu chi tiết về mục đích sử dụng vốn trái phiếu, tình hình tài chính của DN trước và dự kiến sau phát hành. Đồng thời, thông tin công bố còn khó tra cứu và chưa đầy đủ. Ví dụ nội dung đối tượng mua trái phiếu từ chỗ ghi rõ tên người mua đã rút lại chỉ còn ghi “tổ chức trong nước”. Thậm chí, một số DN đã chia nhỏ các đợt phát hành để chào bán riêng lẻ, nhờ đó không phải thực hiện các nghĩa vụ về công bố thông tin. “Đặc biệt, hiện tại VN vẫn chưa có một đơn vị trung gian độc lập định hạng các TPDN, việc tự đánh giá các trái phiếu vượt quá khả năng của các nhà đầu tư cá nhân. Do vậy, nhà đầu tư cần tìm hiểu kỹ năng lực của tổ chức trung gian phân phối trong việc thực hiện cam kết mua lại trước hạn trái phiếu và mức phí phải chịu. Trong nhiều trường hợp, mức phí bán lại trái phiếu trước hạn có thể ăn mòn hết phần chênh lệch với LS tiền gửi”, bà Hoàng Việt Phương, Giám đốc Trung tâm phân tích và tư vấn đầu tư, Công ty chứng khoán SSI, nhận định.

Đồng quan điểm, TS Lê Đạt Chí, Phó khoa Tài chính (Trường ĐH Kinh tế TP.HCM), phân tích thêm, có một số lý do để DN không thể vay được tiền từ NH dù LS thấp. Chẳng hạn dự án không đầy đủ yêu cầu về pháp lý, không đủ điều kiện vay, chưa kể vay NH phải chịu sự kiểm soát dòng vốn nên yêu cầu cao về thủ tục hồ sơ rõ ràng, minh bạch... Do đó, DN buộc phải phát hành trái phiếu với LS cao nhưng được thoải mái sử dụng vốn hơn. Đặc biệt nhiều nhà đầu tư cá nhân sẽ không đủ cơ sở để đánh giá được hết khả năng thu hồi vốn, hoàn trả nợ của DN phát hành trái phiếu. Trường hợp TPDN không có tài sản đảm bảo thì cực kỳ rủi ro vì nếu DN mất khả năng thanh toán. Khi đó, nhà đầu tư chỉ có thể nhận được tiền sau các chủ nợ khác. Trong trường hợp TPDN có tài sản đảm bảo thì cũng phải xem xét hàng loạt vấn đề khác như: Tài sản đã được thế chấp vay vốn trước đó hay chưa; Giá trị của tài sản đảm bảo có đủ cho tổng giá trị số lượng trái phiếu được phát hành hay không? Cơ quan/tổ chức nào định giá tài sản đó hay do chính bản thân DN định giá? Với những rủi ro đó nên LS của TPDN phải luôn cao hơn LS tiền gửi mới có thể thu hút được nhà đầu tư.

“TPDN có LS càng cao thì rủi ro sẽ càng lớn. Hơn nữa, các DN trong nước chưa được đánh giá tín nhiệm bởi một tổ chức xếp hạng độc lập uy tín nên nhà đầu tư không thể biết “sức khỏe” của DN phát hành trái phiếu như thế nào, đang lỗ hay lãi, tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Trong khi việc giám sát các DN phát hành trái phiếu sử dụng vốn huy động có đúng mục tiêu và hiệu quả như thế nào vẫn còn khá lỏng lẻo. Vì vậy nhà đầu tư phải thận trọng khi muốn tham gia vào thị trường này”, TS Lê Đạt Chí chia sẻ thêm.

Không nên mua trái phiếu chỉ vì lãi suất cao

Liên tục trong giữa tháng 5 và đầu tháng 7 vừa qua, Bộ Tài chính đã hai lần đưa ra khuyến nghị liên quan đến TPDN. Bộ này lưu ý, chỉ khi nắm rõ thông tin về trái phiếu và cân nhắc kỹ lưỡng về các rủi ro có thể gặp phải, nhà đầu tư, nhất là nhà đầu tư cá nhân mới nên mua trái phiếu. Không nên mua trái phiếu chỉ vì LS cao, vì có khả năng không thu hồi được khoản tiền đầu tư trái phiếu (bao gồm cả gốc và lãi) nếu DN phát hành gặp khó khăn.

Đại diện NH Eximbank cũng lưu ý nhà đầu tư là cá nhân cần phân biệt rõ vai trò bảo lãnh của NH trong các đợt phát hành TPDN là bảo lãnh phát hành hay bảo lãnh thanh toán? Bởi hai bảo lãnh này hoàn toàn khác nhau. Trong đó bảo lãnh phát hành là NH, công ty chứng khoán đảm bảo cho đợt phát hành thành công, chứ không có nghĩa bảo lãnh thanh toán cho nhà đầu tư trong trường hợp DN phá sản, mất khả năng chi trả gốc và lãi cho trái chủ. Bên cạnh đó, khi nhìn vào mức LS 11 - 13%/năm nhưng phải tính đã bao gồm các mức phí, thuế hay chưa? Nếu trừ các loại phí, thuế liên quan thì LS thực nhận sẽ thấp hơn.

Thanh Xuân

Thanh niên


Doanh nghiệp

Giá cổ phiếu ở mức thấp trong các doanh nghiệp BĐS KCN, Chủ tịch KBC nói gì?

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   7 giờ trước

“KBC hoạt động nhờ vào niềm tin từ cổ đông và chứng khoán cũng sống nhờ niềm tin, khi niềm tin càng lớn thì giá cổ phiếu sẽ lên cách ổn định, bền vững sẽ tốt hơn và công ty sẽ phấn đấu sẽ lên không xuống” - ông Đặng Thành Tâm, Chủ tịch HĐQT KBC chia sẻ.

Sợi Thế Kỷ ưu tiên giảm giá để lấy đơn hàng, ngôi sao hy vọng đặt vào nhà máy Unitex

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   8 giờ trước

"Chúng ta có những chính sách, chiến lược bán hàng để nhượng bộ khách hàng nhằm lấy được nhiều đơn hàng hơn. Thay vì chờ đạt được giá như mong muốn mới bán thì dùng một chút lợi nhuận để ưu tiên giảm giá". Đây là chia sẻ của Tổng Giám đốc Trần Triệu Hòa về một trong những giải pháp được STK áp dụng trong bối cảnh thị trường tiêu thụ yếu.

ĐHĐCĐ GELEX 2024 thông qua mục tiêu lợi nhuận trước thuế hợp nhất 1,921 tỷ đồng

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   10 giờ trước

Sáng 28/3/2024, Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên năm 2024 của Công ty cổ phần Tập đoàn GELEX đã diễn ra tại Hà Nội. Với sự đồng thuận và nhất trí cao, Đại hội đã thông qua toàn bộ các báo cáo, tờ trình và nhiều nội dung quan trọng khác.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 25,100
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 57,200
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 48,000
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,100
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,800
BBC CTCP Bibica 51,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,750
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 113,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 19,300
CLC CTCP Cát Lợi 39,350
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,800
DHA CTCP Hóa An 50,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 116,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,300
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 32,500
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 21,000
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 50,200
FPT CTCP FPT 117,100
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 39,500
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,910
HAS CTCP Hacisco 7,450
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,500
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,950
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 12,350
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 51,100
CAG CTCP Cảng An Giang 7,500
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 24,000
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,400
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 49,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,500
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 14,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 29,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,000
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 61,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,200
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,200
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 12,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,300
UNI CTCP Viễn Liên 8,500
VGP CTCP Cảng Rau Quả 27,300
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,800
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 28,350
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,500
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 33,900
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,900
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,900
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 17,000
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,900
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,800
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp