Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Thị trường chứng khoán
Sau cú bứt phá ngoạn mục trong năm 2018, động lực tăng trưởng nào cho cổ phiếu dệt may những năm tiếp theo?
Đăng 26/03/2019 | 14:06 GMT+7  |   CafeF
Năm 2018, ngành dệt may Việt Nam ghi nhận những con số kỷ lục về xuất khẩu. Doanh thu, lợi nhuận cũng như cổ phiếu các doanh nghiệp đều có sự bứt phá ngoạn mục.

2018 được coi là năm đại thắng với ngành dệt may Việt Nam. Số liệu tổng cục hải quan cho biết, trong năm 2018, giá trị xuất khẩu sản phẩm dệt may, xơ sợi Việt Nam đạt 34,5 tỷ USD, tăng 17% so với năm trước. Chưa dừng lại, trong 3 tháng đầu năm nay (tính tới 15/3), giá trị xuất khẩu dệt may, xơ sợi Việt Nam tiếp tục tăng 12% so với cùng kỳ năm trước lên 6,6 tỷ USD.

Với diễn biến tích cực từ hoạt động xuất khẩu, không bất ngờ khi tổng doanh thu các doanh nghiệp dệt may trên sàn chứng khoán năm 2018 đạt 63.638 tỷ đồng, tăng 11%; Lợi nhuận sau thuế đạt 3.111 tỷ, tăng 28% so với năm trước đó.

Dẫn đầu về quy mô doanh thu và lợi nhuận sau thuế là Vinatex (VGT). Tiếp đến là Tổng công ty may Việt Tiến (VGG), CTCP Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công (May Thành Công: TCM) và May Sông Hồng (MSH).

So sánh về quy mô sản xuất, Vinatex dẫn đầu về quy mô sản xuất nhờ sở hữu nhiều công ty con và công ty liên kết. Trong khi dệt may Thành Công (TCM) và dệt may Phong Phú (PPH) là một trong số ít doanh nghiệp có khả năng dệt – nhuộm – đan.

Cùng với diễn biến tích cực từ hoạt động kinh doanh, các cổ phiếu dệt may VGT, TCM, VGG, TNG, MSH, STK, GMC…ít nhiều đều có sự bứt phá ấn tượng trong năm 2018 và những tháng đầu năm 2019.

Cổ phiếu dệt may tăng "phi mã"

Động lực tăng trưởng nào cho ngành dệt may?

Báo cáo mới đây của Công ty Chứng khoán Phú Hưng (PHS) về ngành dệt may đã chỉ ra nhiều động lực tăng trưởng đáng chú ý đối với các doanh nghiệp dệt may đầu ngành.

Đầu tiên phải kể đến TCM, doanh nghiệp có kết quả kinh doanh ấn tượng năm qua. Kết thúc năm, TCM ghi nhận doanh thu đạt 3.662 tỷ đồng (tăng 14%), lợi nhuận sau thuế cả năm đạt 260 tỷ đồng (tăng 35%).

Đây là một trong số ít doanh nghiệp sở hữu chuỗi sản xuất hoàn thiện từ Sợi – Dệt – Nhuộm – May, trong khi các doanh nghiệp khác phải mua ngoài nguyên liệu để sản xuất.

Thị trường xuất khẩu chủ lực của TCM là Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc. Trong đó, xuất khẩu sang Hàn Quốc và Trung Quốc chủ yếu đến từ đơn hàng của các công ty trong tập đoàn E-Land (chiếm 25 – 29% doanh thu).

Trong các doanh nghiệp ngành dệt may, TCM hiện sở hữu nhiều động lực tăng trưởng bậc nhất. TCM được kỳ vọng sẽ hưởng mức thuế suất 0% khi xuất khẩu sang các nước thành viên CTPPP do sở hữu chuỗi giá trị "từ sợi trở đi", đáp ứng yêu cầu xuất xứ.

Bên cạnh đó, hoạt động tái cấu trúc sản xuất (thanh lý nhà máy sợi số 3 và chuyển nhà máy sợi số 2 sang sản xuất vải), năng suất lao động tăng tại nhà máy Vĩnh Long (từ mức 26 – 27 USD/ người/ngày lên mức 30 – 36 USD/người/ ngày), nâng công suất mảng vải - mảng có biên lợi nhuận cao - nhờ mua thêm xưởng may ở Trảng Bàng... sẽ giúp nâng biên lợi nhuận.

Ngoài ra, cũng không thể không kể đến tiềm năng lãi đột biến từ dự án TC Tower, dự kiến sẽ mở bán trong năm nay.

TCM được kỳ vọng sẽ hưởng mức thuế suất 0% khi xuất khẩu sang các nước thành viên CTPPP do sở hữu chuỗi giá trị "từ sợi trở đi"

Một doanh nghiệp khác trong ngành dệt may là TNG cũng tăng trưởng ấn tượng trong năm 2018 với doanh thu tăng 45% lên 3.613 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế tăng 57% lên 181 tỷ đồng nhờ tìm kiếm được các đơn hàng số lượng lớn.

Doanh nghiệp này có lợi thế lớn khi sở hữu các hợp đồng gia công cho các nhãn hàng nổi tiếng như ZARA, MANGO, GAP, CK, Decathlon, The Children’s Place,…Bên cạnh đó, công ty cũng đã phát triển thương hiệu TNG Fashion sau khi tiến hành sát nhập CTCP Thời trang TNG với gần 40 cửa hàng trên 20 tỉnh thành.

TNG còn sở hữu 11 chi nhánh may, 2 chi nhánh sản xuất hàng may mặc phụ trợ với tổng số 228 dây chuyền may. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là EU và Mỹ, chiếm gần 67% giá trị đơn hàng, nhờ 2 đối tác lớn là Decathlon và The Children’s Place.

Những năm tới, TNG sẽ giảm tỷ trọng CMT (thuần túy gia công), tăng tỷ trọng FOB (gia công nhưng chủ động nguyên liệu), từ đó cải thiện biên lãi gộp. Bên cạnh đó, công ty cũng đang phát triển thêm mảng ODM (tự thiết kế và sản xuất) có biên lãi gộp cao, khoảng 30 – 40%, thông qua thương hiệu TNG Fashion.

May Sài Gòn (Garmex Saigon - GMC) cũng đã công bố doanh thu năm 2018 đạt 2.045 tỷ đồng tăng 27% so năm 2017 do các đơn hàng xuất khẩu tăng mạnh. Lợi nhuận trước thuế đạt 166,1 tỷ đồng, tăng 108,4% so với cùng kỳ, hoàn thành và vượt tới 135,6% chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế được giao cho cả năm.

Hiện nay, GMC có 65 chuyền may, chuyên sản xuất các loại quần áo thể thao, áo Jackets, quần Jeans, Quần Jeans, áo Polo Skirts…với thị trường xuất khẩu chính là Mỹ và Châu Âu. Ngoài ra, GMC có thể phát triển mảng tư vấn về sơ đồ phác thiết kế 3D các sản phẩm dệt may cho các doanh nghiệp gia công may mặc vừa và nhỏ tại Việt Nam. Với công nghệ sơ đồ phác thiết kế 3D, GMC có thể khai thác để nâng cao năng suất lao động đồng thời có doanh thu từ tư vấn cho các đơn vị khác.

MSH, công ty nổi tiếng ở thị trường trong nước với dòng sản phẩm chăn - ga - gối - đệm Sông Hồng, cũng có triển vọng tăng trưởng tích cực. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của MSH là may quần áo xuất khẩu và sản xuất chăn, ga, gối, đệm để tiêu thụ trong nước với tỷ trọng 2 mảng lần lượt đạt 98% và 2%. Tương tự như TNG, MSH phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên liệu, tuy nhiên công ty đã chuyển đổi 70% đơn hàng sang sản xuất theo phương pháp có giá trị gia tăng cao FOB. Trong khi phương pháp CMT chỉ còn khoảng 30%.

Về năng lực sản xuất, MSH hiện đang sở hữu và vận hành 6 khu vực sản xuất bao gồm 5 xưởng may và 1 xưởng sản xuất chăn, ga, gối đệm với tổng công suất đạt hơn 6 triệu sản phẩm may/tháng.

Đối với hàng FOB, MSH chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Mỹ và Châu Âu thông qua các đối tác lớn như Columbia Sportwear, Haddad Brands (Nike, Converse, Hurley), GIII (Calvin Glein). Đối với hàng CMT, thị trường xuất khẩu chủ yếu là Nhật Bản, Hàn Quốc, Canada.

Triển vọng tươi sáng với ngành dệt may từ các hiệp định thương mại

Theo Hiệp hội dệt may Mỹ (OTEXA), Việt Nam là nhà xuất khẩu hàng dệt may lớn thứ 2 tại Mỹ với thị phần chiếm 13,2% tổng giá trị nhập khẩu của Mỹ, chỉ đứng sau Trung Quốc (thị phần 36%). Từ năm 2014 đến năm 2018, thị phần xuất khẩu của Trung Quốc tại thị trường Mỹ có dấu hiệu giảm dần, trong khi đó, thị phần hàng dệt may Việt Nam đã tăng từ 9% lên 13%. Không chỉ vậy, Việt Nam còn duy trì tốc độ tăng trưởng trong giá trị xuất khẩu sang thị trường này cao và ổn định.

Do đó, cuộc chiến tranh thương mại Mỹ-Trung diễn ra kỳ vọng sẽ tạo cơ hội tốt cho các thị trường khác như Việt Nam, Bangladesh, Mexico tiếp tục gia tăng thị phần tại Mỹ nhờ có sự dịch chuyển đơn hàng từ Trung Quốc sang Việt Nam. Theo dự báo, Việt Nam, Bangladesh sẽ có lợi thế lớn nhờ chi phí nhân công giá rẻ và năng lực sản xuất mạnh. Tuy nhiên, vấn đề của Bangladesh nằm ở kỹ thuật do đơn hàng của Bangladesh phần lớn là các đơn hàng có khối lượng lớn và yêu cầu kỹ thuật đơn giản. Đồng thời, điều kiện lao động tại Bangladesh ở mức thấp cũng là yếu tố để nhà nhập khẩu cân nhắc.

Bên cạnh đó, Hiệp định CPTPP chính thức có hiệu lực với Việt Nam từ đầu năm 2019 mở ra nhiều cơ hội cho xuất khẩu hàng dệt may, đặc biệt khi thị phần của các nước trong Hiệp định chiếm ~16% trong tổng giá trị xuất khẩu. Trong đó, Nhật, Canada là 2 quốc gia trong hiệp định nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam nhiều nhất.

Sau khi CPTPP thông qua, Việt Nam tiếp tục hướng đến Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) kỳ vọng sẽ kết thúc đàm phán trong năm 2019. Đây là hiệp định với sự tham gia của 6 quốc gia mà ASEAN có thỏa thuận thương mại tự do bao gồm Úc, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật, Hàn Quốc và New Zealand, với tổng đóng góp từ 6 quốc gia này đến tổng xuất nhập khẩu dệt may của Việt Nam trong năm 2017 là 57%. Nếu hiệp định được thông qua sẽ không chỉ hỗ trợ đẩy mạnh xuất khẩu, mà còn là cơ hội để các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên phụ liệu giá rẻ (Trung Quốc và Hàn Quốc là 2 nước xuất khẩu nguyên vật liệu dệt may nhiều nhất cho Việt Nam).

Đồng thời, nếu hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) được thông qua trước tháng 5/2019 cũng sẽ là thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.

TCM: LNST tháng 1 đạt 1,1 triệu USD, tăng 38% so với cùng kỳ

Thị trường chứng khoán

Chứng khoán phái sinh ngày 17/04/2024: Khối ngoại bán ròng mạnh trước phiên đáo hạn

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   2 ngày trước

Các hợp đồng tương lai đồng loạt giảm điểm trong phiên giao dịch ngày 16/04/2024. VN30-Index tăng điểm đồng thời xuất hiện mẫu hình nến Hammer cùng với khối lượng giao dịch vượt mức trung bình 20 phiên cho thấy tâm lý nhà đầu tư đã bớt bi quan.

Nhịp đập Thị trường 16/04: Giảm điểm

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   2 ngày trước

Mở cửa, phiên sáng VN-Index tăng điểm, nhưng biên độ giằng co khá lớn, chỉ số liên tục tăng giảm khỏi mức tham chiếu. Đến 9h43, chỉ số giảm 1.6 điểm, giao dịch quanh 1,214.92 điểm. Độ rộng thị trường nghiêng về hướng giảm giá với 443 mã, giảm sàn 14 mã, đứng giá 1,005 mã và chỉ có 139 mã tăng giá, 7 mã tăng trần.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,290
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,650
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,000
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 44,850
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 33,600
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,800
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 113,200
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,350
CLC CTCP Cát Lợi 41,000
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,900
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,400
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,350
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,000
FPT CTCP FPT 111,800
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 31,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,920
GMD CTCP Gemadept 80,500
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 6,850
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,300
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,900
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 46,200
CAG CTCP Cảng An Giang 7,900
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,200
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,500
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,800
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 31,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,200
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,900
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 22,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,600
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,100
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,750
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 32,600
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,600
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp