Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
SBT sẽ bứt phá ra sao trong nửa cuối niên độ 2018 - 2019?
Đăng 25/03/2019 | 09:14 GMT+7  |   VietStock
Những dấu hiệu khả quan xuất hiện ngày một nhiều hơn cho thấy sự hồi phục đáng kể sẽ đến trong thời gian tới đối với ngành đường thế giới trên cả 2 phương diện ảnh hưởng trực tiếp đến vĩ mô ngành, đó là giá đường tăng và nguồn cung giảm.

Dịch vụ

SBT sẽ bứt phá ra sao trong nửa cuối niên độ 2018 - 2019?

Những dấu hiệu khả quan xuất hiện ngày một nhiều hơn cho thấy sự hồi phục đáng kể sẽ đến trong thời gian tới đối với ngành đường thế giới trên cả 2 phương diện ảnh hưởng trực tiếp đến vĩ mô ngành, đó là giá đường tăng và nguồn cung giảm.

Ngành đường thế giới đang đón nhận những hỗ trợ tích cực

 

Xét riêng trong khối ASEAN, hiện có 4 quốc gia sản xuất Mía đường trọng điểm là Thái Lan, Indonesia, Philippines và Việt Nam; trong đó, quy mô ngành Đường của Thái Lan là lớn nhất, không chỉ trong khu vực mà còn mang tầm quốc tế. Vì vậy, có thể nói khi ATIGA có hiệu lực thì Thái Lan chính là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của các doanh nghiệp đường Việt Nam nói chung và SBT nói riêng.

Hội nhập ATIGA - SBT sẽ cạnh tranh với đường Thái như thế nào? 

Trong những năm qua, chênh lệch giữa giá đường Thái Lan và Việt Nam luôn là áp lực lớn cho các doanh nghiệp sản xuất đường nội địa và khi ATIGA chính thức có hiệu lực thì sức ép này sẽ lại càng gia tăng. Tuy vậy, việc Chính phủ Thái Lan quyết định cắt giảm 500,000 tấn đường thô xuất khẩu đồng thời xem xét khả năng tăng sử dụng mía để sản xuất Ethanol, do giá củ sắn tăng gấp đôi, khiến việc sản xuất Ethanol từ củ sắn trở nên ít cạnh tranh hơn; đã giúp cho khoảng cách chênh lệch giá giữa đường Việt Nam và Thái Lan dần được thu hẹp.

SBT, với vị thế là doanh nghiệp đường số 1 Việt Nam, đã rất chủ động cho việc hội nhập. Nâng cao năng suất được xem là điều kiện tiên quyết để cạnh tranh sòng phẳng với đường Thái.

Cụ thể, trong niên độ 2018 - 2019, năng suất mía bình quân của SBT sẽ được cải thiện ước đạt 69 tấn/ha, tăng 10% so với mức 63 tấn/ha của niên độ trước. Để hiệu quả mang lại cao nhất, đồng hành sẽ là việc tăng cường kiểm soát và tối thiểu hóa chi phí. Cụ thể, chi phí quản lý chung niên độ 2018 - 2019 của SBT dự kiến sẽ giảm 10% so với cùng kỳ.

So với Thái Lan, có thể nhìn nhận một cách công bằng rằng năng suất đường bình quân/ha mía của SBT hoàn toàn tương đương với một trong những ông lớn của Mía đường thế giới, đó là Thái Lan, trong khi chi phí bình quân của quốc gia này lại đang vượt SBT.

Năng suất đường bình quân/ha mía của nông dân khu vực Tây Ninh, vùng nguyên liệu chính của SBT, ở mức 6,87 tấn/ha (căn cứ vào kết quả ép mía vụ 2017 - 2018), không chênh lệch lớn hay có thể nói là hoàn toàn xấp xỉ với năng suất đường bình quân của Thái Lan ở mức 6.91 tấn/ha. Nếu xét riêng năng suất mía vụ ép 2017 - 2018, mỗi ha mía tại vùng nguyên liệu của SBT tại Tây Ninh có năng suất lên tới 74 tấn/ha - cao hơn nhiều so với mức 65 tấn/ha của Thái Lan.

Tuy vậy, do chất lượng mía vẫn chưa cao dẫn đến năng suất đường chỉ tương đương Thái Lan. SBT đã và đang tăng cường hỗ trợ nông dân áp dụng công nghệ và sản xuất, cũng như cung cấp những giống mía phù hợp nhằm nâng cao chất lượng mía. Xét về phương diện chi phí, trong vụ 2017 - 2018, nông dân Tây Ninh đã đầu tư 53.3 triệu đồng cho mỗi ha mía. Trong khi đó, chi phí mía của Thái Lan ở mức 55.5 triệu/ha, do chi phí đất và chi phí chuẩn bị giống mía của họ cao hơn.

Tuy nhiên, trên phương diện nhà máy thì SBT đang có sự chênh lệch so với Thái Lan. Trong vụ 2017 - 2018, được sự hỗ trợ lớn từ Chính phủ, các doanh nghiệp đường Thái ưu thế hơn khi chỉ mua mía với giá khoảng 780 bath Thái/Tấn mía 10CCS, tương đương 583,000 đồng/tấn mía. Như vậy, nếu tính cả chi phí vận chuyển, chi phí mía, Thái Lan phải chi trả ở mức chưa đến 830,000 đồng/tấn. Trong khi đó, tại khu vực Tây Ninh, với mức giá vụ 2017 - 2018 là 900,000 đồng/tấn mía 10CCS thì nhà máy đang chi trả 967,000 đồng/tấn mía về đến nhà máy gồm chi phí vận chuyển. SBT với trách nhiệm đồng hành cùng nông dân, vẫn nỗ lực giữ giá mía ở mức tốt cho họ, đồng thời tăng cường hỗ trợ những giống mía có chất lượng tốt, phù hợp với khí hậu, đất đai từng khu vực.

Như vậy, có thể thấy nếu xét về mặt năng suất và chi phí, SBT hoàn toàn có khả năng cạnh tranh sòng phẳng cùng Thái Lan. Còn xét về khía cạnh về giá, do có sự hỗ trợ từ Chính phủ nên các doanh nghiệp đường Thái đang có giá bán đường thấp hơn. Tuy vậy, khi ATIGA có hiệu lực, đường Thái nhập vào Việt Nam sẽ phải chịu mức thuế suất nhập khẩu 5%, cộng thêm chi phí vận chuyển, kho bãi, sẽ làm cho lợi thế giá bán của đường Thái giảm đi đáng kể. Vì vậy, nếu lượng đường nhập khẩu vào Việt Nam nhỏ sẽ không đủ để các doanh nghiệp Thái Lan bù đắp chi phí; ngược lại, nếu nhập vào một lượng đường lớn thì bài toán về đầu ra tiêu thụ lại là một trở ngại lớn cho những doanh nghiệp này vì 40% thị phần đường tại Việt Nam đang được kiểm soát bởi SBT và tiếp tục gia tăng mỗi niên độ.

SBT sẵn sàng cho những bứt phá ngoạn mục nửa cuối niên độ

Những năm gần đây, SBT đã không ngừng đầu tư cho hoạt động R&D cũng như phát triển công nghệ nhằm tiết giảm chi phí và gia tăng năng lực cạnh tranh. Là một quốc gia với 97 triệu dân và vẫn còn tồn tại một bộ phận không nhỏ người tiêu dùng sử dụng loại đường “Ba không: Không thương hiệu, không nhãn mác, không đảm bảo chất lượng”, SBT đặt ra cho mình sứ mệnh “Mang đường sạch đến với bữa ăn của mọi nhà”.

Để thực hiện được điều đó, bên cạnh kênh khách hàng Doanh nghiệp B2B chủ chốt là những Công ty đa quốc gia NMC và Doanh nghiệp vừa và nhỏ SME, SBT đã đẩy mạnh phát triển hàng loạt sản phẩm mới phục vụ cho thị trường tiêu dùng bình dân với chất lượng đảm bảo dựa trên thế mạnh kênh phân phối sẵn có.

Tính từ đầu niên độ 2018 - 2019, chỉ trong vòng chưa đầy 9 tháng, SBT tung ra thị trường hơn 26 sản phẩm mới, bao gồm các loại RE, RS, Đường vàng và Đường phèn với giá thành cạnh tranh cùng nhiều quy cách đóng gói phù hợp với tất cả các kênh khách hàng. Đặc biệt, với việc cho ra đời các sản phẩm với quy cách đóng gói 5 kg/túi và 12kg/túi bên cạnh các quy cách đóng gói trước đây (50kg, 25kg, 1kg, 0.5kg), Công ty đã tạo ra hàng loạt sự lựa chọn cho khách hàng, qua đó dần thay đổi thói quen của người tiêu dùng, định hướng họ chuyển từ việc sử dụng các loại đường cây không nhãn hiệu, kém chất lượng, nhập lậu… đang tràn lan trên thị trường sang các sản phẩm mang thương hiệu SBT được sản xuất theo quy trình bảo đảm về chất lượng. Trên thực tế, việc tăng cường mở rộng thị phần đối với phân khúc phổ thông bên cạnh các phân khúc trung và cao cấp vốn là thế mạnh của SBT đã làm tăng sản lượng tiêu thụ, và theo đó tăng Doanh thu tương ứng, kết quả kỳ vọng sẽ được phản ánh rõ trong nửa cuối niên độ 2018 - 2019. Bên cạnh đó, khi chiến lược này đồng hành với việc mở rộng thị phần sẽ giúp SBT tiếp tục duy trì được vị thế số 1, đồng thời tạo nên lợi thế cạnh tranh lớn chuẩn bị cho ATIGA năm 2020.

Gia tăng sản lượng - Mở rộng thị phần

6 tháng đầu niên độ, do chịu ảnh hưởng kép từ giá bán giảm và chi phí giá thành cao vì phải sử dụng đường tồn kho với giá nguyên vật liệu ít cạnh tranh nên mặc dù sản lượng tiêu thụ tăng so với cùng kỳ và đạt gần 50% kế hoạch nhưng Lợi nhuận vẫn chưa ghi nhận sự tăng trưởng hợp lý. Tuy vậy, khi sản lượng đường tồn kho với giá cao đã tiêu thụ gần hết, đồng thời sản lượng đường mới với chi phí mía đầu vào rẻ sẽ giúp lợi Lợi nhuận cải thiện và tăng trưởng bứt phá trở lại trong nửa cuối niên độ.

Tính tới thời điểm hiện tại, mặc dù chưa hết Quý 3, ngoài 362,000 tấn đường đã bán và ghi nhận Doanh thu trong 6 tháng đầu, Công ty đã chốt được thêm gần 300,000 tấn đường chuẩn bị bàn giao cùng với hàng loạt những đơn hàng giá trị khác đến từ việc thành công trong đa dạng hóa các loại sản phẩm đường và hướng đến các tất cả các đối tượng khách hàng, trong đó ngoài tập trung mạnh vào các khách hàng MNC và SME, thì sẽ là phân khúc phổ thông còn rất nhiều tiềm năng. Ước tính tổng sản lượng đường bán ra của cả niên độ 2018 - 2019 sẽ tăng 33% so với cùng kỳ

Với tiêu chí “Lợi nhuận là nhất thời, thị phần là vĩnh cửu”, SBT đã thể hiện rất rõ định hướng hiện tại là tập trung vào thị phần, từ đó tạo nền tảng cạnh tranh công bằng với các nước trong khu vực khi hội nhập. Chiến lược này đã bước đầu mang lại kết quả khi thị phần SBT tăng trưởng nhanh trong thời gian qua, đặc biệt là ở mảng xuất khẩu. Chỉ trong vòng 5 tháng, từ tháng 10/2018, Công ty đã tăng từ 7 thị trường lên 17 thị trường, bao gồm Trung Quốc, Myanmar, Kenya, Mỹ, Bulgaria, Czech, Pháp, Ý, Hàn Quốc, Singapore, Philippines, Indonesia, Cambodia, Sri Lanka, Samoa, Nauru, Tahiti.

Có thể thấy, Trung Quốc đang đứng đầu những thị trường xuất khẩu về tính ưu tiên khi đây là thị trường nhập khẩu đường lớn nhất thế giới với nhu cầu ổn định mỗi năm là 17 triệu tấn, trong khi sản xuất nội địa chỉ khoảng 10 triệu. Như vậy, khoảng thâm hụt 7 triệu tấn này sẽ được bù đắp bằng đường nhập khẩu. SBT là một trong những cái tên nhanh chóng đưa sản phẩm đường Việt tiếp cận thị trường Trung Quốc.

Trên thực tế, việc đưa sản phẩm đường vào thị trường tỷ dân bước đầu đã có những kết quả khá tốt, Công ty dự kiến sản lượng xuất sang thị trường này trong niên độ 2018 - 2019 sẽ đạt khoảng 45% tổng sản lượng xuất khẩu. Đầu tháng 2/2019, SBT đã xuất Đường Organic, một trong những loại đường cao cấp nhất hiện nay trên thị trường Việt Nam mà duy nhất SBT có thể sản xuất được, sang 2 thị trường mới là Pháp và Ý.

Tháng 3/2019, Công ty lại tiếp tục xuất Đường Phèn sang thêm 1 thị trường mới là Indonesia và vẫn đang tiếp tục thương thảo để gia tăng đơn hàng ở các thị trường này. SBT vẫn là cái tên duy nhất hiện nay có thể mang đường Việt đi khắp các thị trường trên thế giới.

Triển vọng kinh doanh Quý 3 và 4

SBT đặt nhiều kỳ vọng vào kết quả kinh doanh 6 tháng cuối niên độ khi lượng đường bán ra sẽ là đường của vụ mới với chi phí giá mía đầu vào thấp. Ngoài ra, Công ty sẽ tiếp tục tập trung vào các sản phẩm có giá trị gia tăng cao như Đường Organic, Đường Phèn, Đường Vàng, Đường Nâu, trong đó giá bán Đường Organic cao hơn gấp 3 - 4 lần so với đường bình thường và Biên lợi nhuận của các loại đường này là hoàn toàn tích cực. Với những yếu tố hỗ trợ trên, Công ty ước tính Biên Lợi nhuận gộp của Quý 3, Quý 4 sẽ được cải thiện mạnh mẽ so với 6 tháng đầu niên độ khá khiêm tốn, theo đó, giao động từ mức 15-17% so với 5% của 6 tháng đầu niên độ. 

Việc điều chỉnh giá bán điện sinh khối từ 5.8 cent/kwh lên 7.5 cent/kwh dự kiến thông qua trong Quý 2/2019 sẽ giúp SBT ghi nhận thêm 1 khoảng Lợi nhuận lớn từ việc bán điện cho EVN.

SBT hiện sở hữu 4 Nhà máy đồng phát điện từ nguồn nhiên liệu sinh khối bã mía, có khả năng bán điện lên lưới điện quốc gia là TTCS (37 MW), TTCS Gia Lai (35 MW), Biên Hòa - Ninh Hòa (30 MW) và TTC Attapeu (30 MW). Tổng công suất lắp đặt của các Trung tâm nhiệt điện này đạt 132 MW, tương đương lượng điện bán lên lưới hàng năm xấp xỉ 170 triệu KWh. Dự kiến khi giá điện được nâng lên mức 7.5 cent/kwh thì mảng kinh doanh điện sẽ mang về thêm hơn 60 tỷ đồng Doanh thu ổn định mỗi năm cho SBT.

Để khai thác tối ưu chuỗi giá trị của cây mía mà SBT là đơn vị có đầy đủ lợi thế để triển khai bao gồm quỹ đất và vùng nguyên liệu rộng lớn, Công ty cũng đang trong quá trình đàm phán với một trong những Công ty đa quốc gia lớn trên thế giới để phát triển hiệu quả các sản phẩm Cạnh đường - Sau đường cũng như đầu tư chuỗi các sản phẩm nông nghiệp, gia tăng nguồn thu đáng kể cho SBT bắt từ cuối niên độ 2018 - 2019. Với hàng loạt những hành động thực tế, SBT sẽ hoàn thành Lợi nhuận trước thuế niên độ 2018 - 2019 ở mức khiêm tốn nhất là 80% và có thể lên đến 90%.

Đây là một sự bứt phá đáng ghi nhận cho ông lớn Mía đường Việt Nam bởi 6 tháng đầu niên độ, SBT đã đi chậm hơn kế hoạch nhưng niềm tin cán đích của SBT trong niên độ 2018 - 2019 sẽ chính là bước đệm vững chắc cho hoạt động khởi sắc của niên độ tiếp theo.

FILI


Doanh nghiệp

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,360
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,500
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 53,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,850
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,700
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 108,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,950
CLC CTCP Cát Lợi 40,900
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 43,350
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,500
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,700
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,350
FPT CTCP FPT 117,900
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 31,400
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,200
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,700
HAS CTCP Hacisco 7,540
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,000
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,250
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,850
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 10,800
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,800
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 18,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 50,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,700
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,400
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,300
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,600
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,950
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 36,000
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,400
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,300
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp