Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
IPO - Cổ phần hóa
Tập đoàn Cao su: Dự kiến lên HOSE cuối quý 2, sẽ lãi gần 9,000 tỷ đồng năm 2020
Đăng 18/01/2018 | 15:08 GMT+7  |   VietStock
Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) sẽ tổ chức buổi chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO) vào ngày 02/02/2018 tới và sẽ nhanh chóng đưa cổ phiếu lên sàn giao dịch HOSE vào khoảng cuối quý 2/2018.

Tập đoàn Cao su: Dự kiến lên HOSE cuối quý 2, sẽ lãi gần 9,000 tỷ đồng năm 2020

Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) sẽ tổ chức buổi chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO) vào ngày 02/02/2018 tới và sẽ nhanh chóng đưa cổ phiếu lên sàn giao dịch HOSE vào khoảng cuối quý 2/2018.

Sáng ngày 18/01/2018, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam đã có buổi gặp gỡ với nhà đầu tư và chia sẻ kết quả ước đạt 2017 cũng như dự báo kế hoạch cho những năm 2018-2020.

Buổi roadshow của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam diễn ra sáng ngày 18/01/2018

Theo kế hoạch, Tập đoàn sẽ tiến hành chào bán hơn 475 triệu cp, tương đương 11.9% vốn ra công chúng. Bên cạnh đó, còn có 48.9 triệu cp  ESOP và 830 ngàn cổ phiếu cho Công đoàn. Đợt chào bán cổ phiếu dự kiến diễn ra vào ngày 02/02 với mức giá khởi  điểm 13,000 đồng/cp, mức vốn hóa ước tính 52,000 tỷ đồng.

Sau khi hoàn tất đợt chào bán, Tập đoàn dự kiến sẽ nhanh chóng thực hiện các thủ tục để có thể đưa cổ phiếu lên giao dịch trên sàn Giao dịch chứng khoán TP.HCM vào khoảng cuối quý 2, cụ thể là tháng 6 hoặc tháng 7/2018.

Hiện Tập đoàn đang hoạt động theo mô hình Công ty TNHH MTV do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, với số vốn Nhà nước sau khi định giá lại để cổ phần hóa là 38,820 tỷ đồng, VRG có 123 doanh nghiệp thành viên gồm 20 CTCP công  nghiệp cao su, 11 công ty chế biến gỗ, 11 công ty khu công nghiệp trên đất cao su và 20 công ty thuộc ngành khác.

Tập đoàn hiện đang quản lý gần 520,000 ha đất, trong đó đất nông nghiệp đã chiếm hơn 96%. Xét về địa lý, quỹ đất của Tập đoàn trải rộng khắp các tỉnh thành với tỷ trọng hơn 71% tổng quỹ đất, phần còn lại 27.8% là đất tại nước ngoài, chủ yếu khai thác tại Campuchia.

Tính đến cuối năm 2017, Tập đoàn đang quản lý hơn 410,000 ha cao su, diện tích trong nước chiếm đã hơn 290,000 ha, Lào và Campuchia khoảng  115,000 ha. Tổng năng lực chế biến gỗ gần 1.2 triệu m3/năm, sản xuất các sản phẩm công nghiệp cao su trên 30,000  tấn/năm và quản lý kinh doanh hơn 5,000 ha đất khu công nghiệp.

Từ  lợi thế này về quỹ đất, Tập đoàn đã tạo ra thêm lợi thế về khu công nghiệp. Vì chủ yếu các khu công nghiệp được chuyển đổi từ đất  trồng cao su nên chi phí đầu tư thấp, thời gian triển khai giao đất nhanh. Hiện Tập đoàn đang quản lý 13 khu công  nghiệp với tổng diện tích đất có thể thuê  6,000 ha, khai thác được trên 50% chủ yếu tập trung tại các tỉnh Đồng Nai,  Bình Dương và Tây Ninh. Mảng hoạt động này hiện đang mang lại tỷ suất lợi nhuận trên vốn đến 30%.

Năm 2017, hầu hết các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh đều đã vượt chỉ tiêu đặt ra như sản lượng cao sụ khai thác đạt khoảng 273,000 tấn, vượt 9% kế hoạch năm; sản lượng cao su tiêu thụ 344,000 tấn, vượt 11% chỉ tiêu đặt ra. Tương tự với sản phẩm gỗ các loại đạt 1.2 triệu m3 và sản phẩm công nghiệp cao su đạt 30,000 tấn, đều cao hơn con số kế hoạch từ 3-8%. Theo đó, doanh thu hợp nhất ước khoảng 19,000 tỷ đồng, còn tổng lợi nhuận sau thuế khoảng 3,600 tỷ đồng, vượt kế hoạch đề ra 18%.

2020 sẽ đạt 40,000 tỷ đồng tổng doanh thu và gần 9,000 lợi nhuận

Về dự báo cho những năm sau cổ phần hóa từ 2018-2020, Tập đoàn duy trì tổng diện tích cao su đến 2020 khoảng 400,000 ha, trong đó trong nước khoảng 285,000 ha, nước ngoài là 115,000 ha. Sản lượng cao su gia tăng bình quân 15%/năm, đến năm 2020 dự kiến đạt khoảng 414,000 tấn. Tăng sản lượng thu mua từ 70,000 tấn hiện nay lên 105,000 tấn và sản lượng tiêu thụ đạt 520,000 tấn.

Về hoạt động chế biến gỗ, VRG sẽ nâng công suất gỗ tinh chế và ghép tấm trung bình 10%/năm, sản lượng MDF đạt khoảng 900,000 m3 vào năm 2020 đồng thời tăng cường phát triển thêm nhiều sản phẩm mới để đáp ứng vùng nguyên liệu và thị trường.

Tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận trung bình khoảng 15% với tổng doanh thu khoảng 40,000 tỷ đồng, lợi nhuận 8,953 tỷ đồng vào năm 2020. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt bình quân 21%, tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ duy trì mức bình quân khoảng 19%. Về tỷ lệ cổ tức dự chia, năm 2018 sẽ là 6% tăng 2% mỗi năm, dự kiến đến năm 2020 là 10%.

Riêng năm 2018 sau khi cổ phần hóa, VRG đặt kế hoạch doanh thu đạt 29,457 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 6,080 tỷ đồng. Mảng cao su tự nhiên trong năm 2018 khả năng sẽ đóng góp đến 63% tổng lợi nhuận trước thuế của Tập đoàn, sự tăng  trưởng này chủ yếu do diện tích khai thác tăng 15%, năng suất khai thác trung bình tăng 3% đạt mức 1.49 tấn/h và lượng đóng góp từ việc thanh lý cây cao su già hết tuổi khai thác. Sản lượng khai thác và sản lượng tiêu thụ dự kiến lần lượt tăng thêm 30,000 tấn và 50,000 tấn.

Lãnh đạo nói gì về sai phạm hơn 8,300 tỷ đồng

Bên cạnh kết quả kinh doanh, năm 2017 còn khiến nhà đầu tư quan tâm về những sai phạm hơn 8,300 tỷ đồng của một số nguyên lãnh đạo tại Tập đoàn và ngành, Tổng giám đốc Trần Ngọc Thuận cho biết, theo kết luận của cơ quan quản lýthì đây là khoản được ghi cụ thể với nội dung đề nghị xử lý kinh tế, không phải là khoản tham ô, thất thoát hay đốt tiền.

Quá trình xử lý khắc phục của Tập đoàn theo chỉ đạo của Chính phủ từ năm 2014 đến nay vẫn đang thực hiện và luôn đảm bảo các văn bản báo cáo lên các Bộ ngành có liên quan, cơ quan Chính phủ. Tập đoàn sẽ công bố rõ ràng khi có kết luận chính thức. Ông Thuận khẳng định sai phạm chắc chắn sẽ bị xử lý, ai sai cá nhân đó sẽ chịu trách nhiệm và cũng sẽ hạn chế những tác động tiêu cực đến hoạt động của toàn ngành nói chung và của Tập đoàn nói riêng.

Phúc Mai

FILI


IPO - Cổ phần hóa

Thoái vốn tại VIMC, MobiFone, VRG: Có thể thu về 50.000 tỷ đồng

IPO - Cổ phần hóa  |   VietStock  |   17/02/2024

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) vừa có tờ trình Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch sắp xếp lại 3 doanh nghiệp thuộc Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (UBQLV) đến hết năm 2025. Ba doanh nghiệp sẽ được thực hiện thoái vốn là: Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam (VIMC); Tổng công ty Viễn thông (MobiFone) và Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG).


­Sáng nay, cổ phiếu BCR của BCG Land chính thức lên sàn UPCoM

IPO - Cổ phần hóa  |   VietStock  |   08/12/2023

Sáng ngày 8/12, tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) sẽ diễn ra lễ đánh cồng khai trương phiên giao dịch đầu tiên của cổ phiếu Công ty Cổ phần BCG Land trên sàn UPCoM. Mã chứng khoán của BCG Land là BCR, giá tham chiếu trong ngày đầu tiên là 12,000 đồng/cp, tương đương mức vốn hoá 5,520 tỷ đồng.

Cổ phiếu BCR của BCG Land sẽ giao dịch ngày đầu tiên trên UPCoM vào 8/12

IPO - Cổ phần hóa  |   VietStock  |   04/12/2023

Ngày 1/12, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) vừa thông báo 460 triệu cổ phiếu mã BCR của Công ty Cổ phần BCG Land sẽ chính thức giao dịch trên UPCoM vào ngày 8/12. Giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên là 12,000 đồng, biên độ dao động +/- 40%. Ở mức giá tham chiếu này, giá trị vốn hóa BCG Land đạt 5,520 tỷ đồng.

Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước: Giậm chân tại chỗ vì nhà đầu tư sợ rủi ro

IPO - Cổ phần hóa  |   VietStock  |   27/11/2023

Dù cơ quan chức năng đưa ra nhiều giải pháp nhưng tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN) ngày càng chậm. Thực trạng này xuất phát từ tâm lý sợ sai của người đứng đầu đơn vị, trong khi nhà đầu tư sợ rủi ro pháp lý khi mua vốn doanh nghiệp.

IPO khi nào mới sôi động trở lại?

IPO - Cổ phần hóa  |   VietStock  |   09/11/2023

Thị trường Việt Nam chững lại dòng vốn FII khi thiếu vắng các thương vụ IPO lớn thời gian qua. Chuyên gia cho rằng, Việt Nam cần phải nâng hạng thị trường, bên cạnh ổn định một số yếu tố vĩ mô, có như vậy dòng vốn ngoại mới quay trở lại.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,230
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,300
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 24,750
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 56,900
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 40,300
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 35,300
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,900
BBC CTCP Bibica 53,600
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 18,900
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 110,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 19,200
CLC CTCP Cát Lợi 39,300
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 35,450
DHA CTCP Hóa An 48,800
DHG CTCP Dược Hậu Giang 118,000
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 65,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 32,500
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 21,000
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,800
FPT CTCP FPT 112,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 37,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 77,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,800
HAS CTCP Hacisco 6,990
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 14,850
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,440
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 12,000
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 47,150
CAG CTCP Cảng An Giang 7,200
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,900
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,000
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,400
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 8,600
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 49,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,800
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,800
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 13,700
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 29,500
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 56,600
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,200
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 20,700
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,700
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 7,500
VGP CTCP Cảng Rau Quả 27,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,500
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,600
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 31,300
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,500
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 21,200
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,200
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,400
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 16,900
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 10,100
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,700
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 27,100
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp