Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Thận trọng khi nắm giữ USD
Đăng 12/07/2018 | 11:44 GMT+7  |   CafeF
Việc Ngân hàng Nhà nước bán ngoại tệ can thiệp, không để tỉ giá biến động quá 2% trong năm nay nên cá nhân và doanh nghiệp nắm giữ USD sẽ không có lợi

Sau khi liên tục tăng mạnh trong 2 tuần trước, tỉ giá USD/VNĐ trong và ngoài ngân hàng (NH) những ngày qua bắt đầu hạ nhiệt. Thị trường ngoại tệ đang thiết lập mức giá mới xoay quanh ngưỡng 23.100 đồng/USD.

Dư địa tăng tiếp không còn nhiều

Ngày 11-7, NH Nhà nước công bố tỉ giá trung tâm ở mức 22.647 đồng/USD và giữ nguyên giá bán ngoại tệ cho các NH thương mại là 23.050 đồng/USD. Giá USD trong các NH thương mại phổ biến quanh mức 23.000 đồng/USD mua vào, 23.080 đồng/USD bán ra. Riêng giá USD trên thị trường tự do cũng hạ nhiệt khi được các điểm thu đổi ngoại tệ giao dịch quanh mức 23.190 đồng/USD chiều bán ra. So với cuối tuần trước, giá USD ở các NH thương mại giảm khoảng 20 đồng/USD, còn giá USD tự do giảm 30 đồng/USD. Nếu tính từ đầu năm đến nay, tỉ giá đã tăng gần 1,5%.

Giám đốc khối nguồn vốn một NH có thế mạnh xuất nhập khẩu cho biết các yếu tố tác động đến tỉ giá gần đây như USD trên thị trường quốc tế tăng giá, đồng nhân dân tệ mất giá mạnh so với USD và tác động tâm lý từ cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung… Ngoài ra, tỉ giá tăng trong 2 tuần qua còn do chênh lệch giữa lãi suất USD và VNĐ trên thị trường liên NH (nơi các NH vay mượn lẫn nhau) kỳ hạn ngắn ở mức thấp, thậm chí bị âm khiến các NH có xu hướng nắm giữ USD nhiều hơn.

Theo các chuyên gia, việc nắm giữ USD từ nay đến cuối năm là không có lợi đối với cá nhân lẫn doanh nghiệp Ảnh: Tấn Thạnh

Trong bối cảnh lãi suất tiền gửi NH ổn định, thậm chí có xu hướng giảm nhẹ so với vài tháng trước, chứng khoán liên tục lao dốc và thị trường vàng trầm lắng, nhiều người có ý định nắm giữ USD chờ tăng giá. Chị Hạnh (ngụ quận 2, TP HCM) có khoản tiền nhàn rỗi gửi tiết kiệm, nay thấy giá USD tăng khá mạnh chị tính nắm giữ một khoản với kỳ vọng giá tăng thêm. "Tôi đang gửi tiết kiệm cho khoản tiền nhàn rỗi, trong đó có một ít tiền gửi bằng USD nhưng lãi suất 0%. Nay thấy giá USD tăng không biết có nên đầu tư thêm vào ngoại tệ?" - chị Hạnh băn khoăn.

Một số người khác kỳ vọng tỉ giá còn tăng lên trong những tháng cuối năm và nếu nắm giữ thời điểm này có thể có lợi. Trong khi đó, theo giới kinh doanh ngoại tệ, 2 tuần qua người mua USD chủ yếu là đối tượng có nhu cầu thanh toán bằng ngoại tệ. Một số người khác chuyển sang nắm giữ USD để bảo toàn vốn do bị tác động bởi yếu tố tâm lý.

Tuy nhiên, TS Bùi Quang Tín, Khoa Quản trị Kinh doanh Trường Đại học Ngân hàng TP HCM, cho rằng hiện dự trữ ngoại hối khoảng 63,5 tỉ USD và NH Nhà nước tuyên bố sẵn sàng bán ngoại tệ, cam kết tỉ giá không biến động quá 2% trong năm nay. Tính ra, tỉ giá đã tăng khoảng 1,5% nên dư địa tăng tiếp là không nhiều, người dân dồn vốn vào USD sẽ không có lợi.

Doanh nghiệp chào bán USD giá thấp

Một lãnh đạo NH TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) cho biết dù tỉ giá biến động nhưng đến thời điểm hiện tại, cung cầu ngoại tệ vẫn bình thường. Doanh nghiệp gần như không mua trước (găm giữ) ngoại tệ vì chưa chắc đã có lợi. Bởi từ đầu năm nay, NH Nhà nước đã định hướng tỉ giá biến động không quá 2% và sẵn sàng bán ngoại tệ để can thiệp thị trường. Do đó, doanh nghiệp cũng đã tính toán mức biến động của tỉ giá vào giá cả sản phẩm, chọn lựa phương thức mua USD giao ngay.

Thậm chí, có một số doanh nghiệp xuất khẩu đã chào bán USD với giá thấp hơn 80 đồng/USD so với giá bán của các NH thương mại, cho thấy cung cầu ngoại tệ không căng thẳng.

Ông Bùi Quốc Dũng - trợ lý trưởng Ban Kinh tế trung ương, nguyên Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ - cho rằng tỉ giá biến động những ngày qua chủ yếu do yếu tố tâm lý. Bằng chứng là dù NH Nhà nước đã hạ giá bán USD xuống 23.050 đồng/USD, thấp hơn mức giá bán ra của NH thương mại từ 20-30 đồng mỗi USD nhưng không NH thương mại nào đặt mua. "Dù NH thương mại niêm yết giá giao dịch USD khá cao nhưng khi NH Nhà nước sẵn sàng bán thì lại không mua, cho thấy cung cầu ngoại tệ không thiếu và yếu tố tâm lý chi phối rất nhiều" - ông Dũng phân tích.

Ngoài ra, theo các chuyên gia, thời gian tới, các thương vụ thoái vốn của doanh nghiệp nhà nước nếu thành công sẽ tiếp tục đem về lượng ngoại tệ lớn cho nhà nước. Cộng thêm nguồn cung ngoại tệ từ xuất khẩu, giải ngân vốn đầu tư nước ngoài, kiều hối… sẽ giúp dự trữ ngoại hối tiếp tục tăng thêm và giúp NH Nhà nước có đủ nguồn lực can thiệp thị trường, giữ ổn định tỉ giá.

Việt Nam cần giảm giá VNĐ 2%-3%

Tại buổi tọa đàm công bố báo cáo Kinh tế vĩ mô quý II/2018 ngày 11-7 do Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) tổ chức, TS Nguyễn Đức Thành - Viện trưởng VEPR - cho rằng cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung gây ra xáo trộn mô thức thương mại giữa các nước, kéo theo hàng Trung Quốc tạm thời tỏa ra các nước, trong đó có Việt Nam. Đồng thời, đồng nhân dân tệ yếu đi do Trung Quốc cố tình hạ giá hoặc do nhà đầu tư lo lắng trước các biến động và chủ động rút vốn.

"Việt Nam phải chủ động trong việc nhân dân tệ giảm giá và hàng Trung Quốc có thể nghẽn lại. Vì nhân dân tệ giảm giá, USD tăng càng làm hàng hóa Trung Quốc rẻ hơn. Nếu mổ xẻ cơ cấu nhập khẩu thì thấy nước ta đa số nhập từ Trung Quốc hàng tiêu dùng nhưng cũng nhập hàng nguyên liệu. Như thế, với giá nhập rẻ mà giá bán ra vẫn giữ nguyên chúng ta vẫn có lợi" - TS Thành phân tích.

Từ đó, ông Thành khuyến nghị Việt Nam nên theo đuổi chính sách tỉ giá mềm dẻo, giảm giá VNĐ so với USD nhưng không giảm mạnh bằng nhân dân tệ. Mức giảm giá có thể chấp nhận được là từ 2%-3%.

Ngoài ra, ông Thành cũng lưu ý phải hạn chế vấn đề tăng thuế để không gây ra tác động mạnh. "Chỉ tiêu lạm phát trong mức 4% khó có khả năng giữ được trong năm nay. Năm sau, tăng trưởng có thể không cao như năm nay nhưng lạm phát có khả năng tăng trên 4%" - TS Thành cảnh báo.

Chuyên gia tài chính Nguyễn Trí Hiếu cũng nhận định nếu GDP năm 2018 là 6,7%-6,8% và lạm phát trong 4% thì tuyệt vời nhưng e rằng khó thực hiện. Theo ông, với diễn biến khó lường như hiện nay và với mục đích bảo đảm tăng trưởng kinh tế thì có thể chấp nhận lạm phát cao hơn 4%.

Báo cáo của VEPR cho thấy kinh tế thế giới có những dấu hiệu chững lại trong quý II/2018 nhưng trong nước, quý này lại chứng kiến mức tăng trưởng tích cực với 6,79% - mức tăng quý II cao nhất trong 10 năm. Lạm phát quý II là 4,67%, trong khi lạm phát lõi giữ ổn định 1,37%, phản ánh chính sách tiền tệ thận trọng.

Ph.Nhung

Dự báo về tỉ giá giá cuối năm 2018: Tăng nhẹ tỉ giá VND/USD từ 1-1,5



Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,530
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,300
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,150
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,250
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,150
CLC CTCP Cát Lợi 40,500
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 42,950
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,700
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,700
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,700
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,000
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,090
GMD CTCP Gemadept 81,400
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 8,620
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,200
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,300
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 12,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 52,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,000
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,200
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,800
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,900
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 23,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,900
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp