Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế đầu tư
Thị trường đồ ăn nhẹ các nước Đông Nam Á
Đăng 16/10/2017 | 13:55 GMT+7  |   Vinacorp
Trong số 10 nước Đông Nam Á (ASEAN), Thái Lan, Indonesia, Phillipines, Malaysia và Việt Nam (sau đây gọi là nhóm TIPMV) là các nước đông dân nhất, chiếm 85% tổng dân số toàn khu vực. Nhóm các quốc gia này cũng sở hữu thị trường đồ ăn nhẹ (snack) trị giá 3,5 tỷ đô với tốc độ tăng trưởng 11% trong năm 2013.  

ASEAN là thị trường tiềm năng cho các nhà sản xuất đồ ăn nhẹ [1] nhờ cơ cấu dân số trẻ đang mở rộng, tăng trưởng kinh tế khả quan và mức độ xâm nhập ngành ở mức thấp. Trong số 10 nước Đông Nam Á (ASEAN), Thái Lan, Indonesia, Phillipines, Malaysia và Việt Nam (sau đây gọi là nhóm TIPMV) là các nước đông dân nhất, chiếm 85% tổng dân số toàn khu vực. Nhóm các quốc gia này cũng sở hữu thị trường đồ ăn nhẹ (snack) trị giá 3,5 tỷ đô với tốc độ tăng trưởng 11% trong năm 2013.

Thị trường từng nước trong nhóm TIPMV có những đặc trưng nhất định. Indonesia, Phillipines và Thái Lan là ba thị trường lớn nhất nhờ có quy mô dân số lớn. Bên cạnh đó, thị trường đồ ăn nhẹ ở Malaysia  đã ở mức bão hòa xét theo yếu tố tăng trưởng và tiêu thụ trên đầu người. Cuối cùng, Việt Nam là một thị trường tiềm năng với tốc độ tăng trưởng nhanh và mức độ tiêu thụ đồ ăn nhẹ của người dân vẫn ở mức thấp.

Xét theo động lực tăng trưởng ngành, dường như có mối quan hệ chặt chẽ giữa tỷ lệ xâm nhập kênh mua sắm hiện đại, tỷ lệ đô thị hóa và mức độ tiêu thụ đồ ăn nhẹ (Hình 2). Minh họa thị trường tại Thái Lan và Malaysia cho thấy yếu tố kệnh mua sắm hiện đại có tác động mạnh hơn yếu tố tỷ lệ đô thị hóa lên mức độ tiêu thụ trên đầu người.

Bên cạnh đó, mức độ tập trung ngành thức ăn nhẹ giữa các nước TIPMV có sự phân hóa. Philiipines là thị trường tập trung nhất với nhóm sáu công ty đứng đầu (toàn bộ các công ty này là nội địa) kiểm soát 72% thị phần toàn ngành. Ngược lại, Việt Nam là thị trường ít tập trung hơn cả khi nhóm 6 công ty đứng đầu chiếm 42% thị phần toàn ngành. Tại hầu hết các nước (ngoại trừ Phillipines), các doanh nghiệp nước ngoài như Pepsico và Kellogg chiếm thị phần cao trong ngành.

Trong hình 4, chúng ta so sánh chỉ tiêu tài chính của các doanh nghiệp sản xuất đồ ăn nhẹ như doanh thu, tăng trưởng doanh thu và ROE. Cụ thể, chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp nội địa (được hiểu là được thành lập hoặc sở hữu bởi các doanh nhân nội địa các nước TIPMV) đã tăng trưởng nhanh và giành được thị phần lớn trên thị trường họ hoạt động.

Trong số các doanh nghiệp nghiên cứu, các công ty nhỏ có doanh thu từ 40-250 triệu đô la Mỹ, trong khi các tập đoàn lớn như Indofood (sở hữu các ngành kinh doanh ngoài thức ăn nhẹ) có thể có doanh thu lớn cỡ 5 tỷ đô hàng năm. Hầu hết các doanh nghiệp có chỉ số ROE từ 15-20% với tốc độ tăng trưởng 5-15%, ngoại trừ Indofood và Liwayway – hai doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn nhiều so với các công ty còn lại.

Universal Robina, MAMEE–Double Decker và Berli Jucker Foods đều có ROE xấp xỉ 20% nhưng nhờ các nguyên nhân khác nhau. Trong khi Universal Robina có biên lợi nhuận cao, MAMEE-Double Decker có hiệu quả sử dụng tài sản tốt, còn Berli Jucker Foods mặc dù có hiệu quả sử dụng tài sản khá tốt nhưng nguyên nhân chính đẩy ROE là đòn bẩy vốn cao. Ở chiều ngược lại, nhóm các nước có tỷ lệ ROE thấp, Kinh Do có vòng quay tài sản thấp, trong khi Liwayway cả vòng quay tài sản và biên lợi nhuận thấp. Nếu loại trừ tỷ lệ đòn bẩy (chỉ số này tại Liwayway cao nhất trong nhóm năm công ty được khoanh vuông trên hình 5), tỷ lệ ROE của Liwayway chỉ đạt 2%.

Phần cuối của bài viết này, chúng ta xem qua tóm tắt nhanh về 6 công ty nội địa lớn (bao gồm 5 công ty khoanh vuông trong hình 5 và Garuda Food – công ty nội địa mà chúng tôi không có dữ liệu tài chính để so sánh như phía trên). Các công ty này có được vị thế vững chắc tong ngành nhờ ba yếu tố chính. Thứ nhất, họ bước chân vào thị trường từ rất sớm, có những công ty khởi nghiệp từ những năm 70 – thời điểm ít tập đoàn đa quốc gia cho rằng ASEAN là thị trường quan trọng. Thứ hai, chủ sở hữu các doanh nghiệp này rất sắc sảo về cảm nhận thị trường. Năm trong số sáu công ty đang đề cập được thành lập hoặc điều hành bởi các doanh nhân tự thân có gốc gác Trung Quốc. Những doanh nhân này vừa có khả năng học hỏi thành công của các sản phẩm quốc tế, vừa phát triển các sản phẩm mới phù hợp nhu cầu nội địa. Bên cạnh đó, họ rất sát sao trong quản lý vận hành hàng ngày và kiểm soát chi phí. Cuối cùng, từ thành công các sản phẩm ban đầu, các công ty này đã mở rộng danh mục sản phẩm sang các loại thức ăn đồ uống khác, mở rộng hoạt động các thị trường  các nước khác trong khu vực ASEAN, và vận dụng sự tương đồng văn hóa tiêu dùng và sản xuất giữa các quốc gia này để hiểu thị trường tốt hơn và vận hành tốt hơn các đối thủ quốc tế.

Nguồn: Euromonitor, website các công ty và các nguồn thứ cấp. Tất cả đơn vị là đồng đô la. Thị phần của các công ty ngoài nhóm 6 không có dữ liệu

* Công ty đã hủy niêm yết trên sàn Bursa Malaysia sau khi chủ sở hữu mua gom vào năm 2012.

CDI Asia Business Unit, Tư vấn viên, Pham Le Duc
CDI Asia Business Unit, Giám đốc, Ogawa Tatsuhiro
Tháng 1/ 2016

=====================================================
[1] Bao gồm khoai tây lát, bim bim dạng khối, bim bim vị hoa quả, bỏng ngô, quẩy, tortilla và các loại đồ ăn nhẹ có vị ngọt, mặn khác (theo định nghĩa của Euromonitor)

Phạm Lê Đức, CFA - Theo cfacommunity.vn.


Kinh tế đầu tư

Trong quý 1/2024, số DN tạm ngừng kinh doanh nhiều hơn 14.1 ngàn so với số DN đăng ký thành lập mới

Kinh tế đầu tư  |   VietStock  |   59 phút trước

Theo Báo cáo của Tổng cục Thống kê, so sánh giữa số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động với số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, trong quý 1/2024, tổng số doanh nghiệp nước ta giảm 14.1 ngàn doanh nghiệp, bình quân một tháng giảm 4.7 ngàn doanh nghiệp.


Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý 1/2024 ước đạt gần 614 ngàn tỷ đồng

Kinh tế đầu tư  |   VietStock  |   4 giờ trước

Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội trong quý 1/2024 theo giá hiện hành tăng 5.2% so với cùng kỳ năm trước đã phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh trong nước có xu hướng phục hồi ở nhiều ngành, lĩnh vực. Mức tăng này sẽ tạo đà tiếp tục bứt phá cho các quý tiếp theo, hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế năm 2024 trong bối cảnh nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. 

Khởi tố 27 đối tượng trong đường dây khai thác cát trái phép

Kinh tế đầu tư  |   VietStock  |   17 giờ trước

Chiều 28/03, Công an TPHCM cho biết, Cơ quan Cảnh sát điều tra (PC01), Công an TPHCM đã khởi tố và xử lý hình sự 27 bị can về các tội vi phạm quy định về khai thác tài nguyên; Đưa hối lộ; Môi giới hối lộ; Rửa tiền; Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ; Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có; Lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Vụ Tập đoàn Phúc Sơn: Bắt tạm giam nguyên Bí thư Quảng Ngãi Lê Viết Chữ và Phó Bí thư Tỉnh Vĩnh Phúc

Kinh tế đầu tư  |   VietStock  |   1 ngày trước

Ngày 27/3/2024, Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (C03) đã ra Quyết định khởi tố bị can, bắt tạm giam với nguyên Bí thư Quảng Ngãi Lê Viết Chữ và ông Phạm Hoàng Anh, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, nguyên Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc vì bị cáo buộc nhận hối lộ trong vụ án xảy ra tại Tập đoàn Phúc Sơn.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,260
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 24,900
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 56,900
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 47,650
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,100
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,800
BBC CTCP Bibica 51,400
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,400
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 110,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 19,200
CLC CTCP Cát Lợi 39,400
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,450
DHA CTCP Hóa An 49,600
DHG CTCP Dược Hậu Giang 116,600
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,400
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 33,750
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 21,000
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,600
FPT CTCP FPT 116,700
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 38,550
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,000
GMD CTCP Gemadept 79,300
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,910
HAS CTCP Hacisco 6,950
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,720
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 13,200
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 51,100
CAG CTCP Cảng An Giang 7,500
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 24,200
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,500
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,200
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 49,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,500
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 14,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 32,100
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,000
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 60,900
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,200
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,200
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 12,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,600
UNI CTCP Viễn Liên 8,500
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,500
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,800
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 28,450
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,400
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 33,700
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,900
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,000
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 17,000
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 10,300
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,800
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp