Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Tính lãi suất kiểu mới: Ai lợi, ai thiệt?
Đăng 21/01/2018 | 00:18 GMT+7  |   CafeF
Cách tính mới xác định một năm là 365 ngày thay vì 360 nên người gửi tiền có thể nhận lãi ít hơn, còn người vay tiền sẽ được lợi.

Hàng loạt ngân hàng như Eximbank, ACB, BIDV, SeABank, VIB… đã thông báo thay đổi cách tính lãi suất đối với người gửi tiết kiệm và người vay tiền. Theo đó, cách tính lãi mới là 365 ngày thay vì 360 ngày như trước đây.

Vì sao thay đổi cách tính lãi suất?

Đại diện các ngân hàng giải thích sự thay đổi trên là nhằm tuân thủ quy định tại Thông tư 14/2017 của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), có hiệu lực từ ngày 1-1-2018.

Còn theo lý giải của NHNN, việc áp dụng cách tính lãi suất mới là để phù hợp hơn với quy định của Luật Dân sự sửa đổi, bổ sung, đồng thời là cơ sở để các ngân hàng thương mại thống nhất cách tính lãi, thay vì mỗi ngân hàng tính một kiểu.

Bởi thực tế trong thời gian qua, có ngân hàng thực hiện thu lãi theo ngày thực tế 365 hoặc 366 ngày nhưng khi quy đổi lãi năm thỏa thuận trên hợp đồng về lãi suất ngày thì tính trên số ngày quy ước là 360 ngày.

“Điều này dẫn đến vướng mắc khó giải quyết, thậm chí khiếu nại kéo dài giữa khách hàng và ngân hàng về việc áp dụng số ngày trong một năm để tính, thu, trả lãi” - NHNN cho giải thích thêm.

Đánh giá về quyết định thay đổi cách tính lãi suất, nhiều ý kiến thống nhất cho rằng việc chuẩn mực hóa cách tính lãi suất là cần thiết. Sự thay đổi này cũng tạo thuận lợi khi xử lý những vướng mắc, tranh chấp về lãi suất giữa các nhà băng với khách hàng.

Các khoản tiền gửi có kỳ hạn được mở mới từ ngày 1-1-2018 trở đi sẽ được áp dụng phương thức tính lãi mới. Ảnh: TL

TS Nguyễn Trí Hiếu, chuyên gia tài chính, phân tích: Trước đây khi chưa có Thông tư 14/2017, để có lợi nhất cho ngân hàng, rất nhiều nhà băng khi tính lãi suất huy động thì chọn 365 ngày nhưng khi tính lãi suất cho vay thì lại chọn 360 ngày.

Với cách tính không thống nhất như vậy gây bất lợi cho khách hàng, bởi nhiều trường hợp họ vừa là khách hàng gửi tiền và có thể vừa là người đi vay. Đồng thời nhiều khách hàng cũng không thể hiểu được cách tính nào có lợi cho mình.

“Do đó, việc thống nhất cách tính lãi suất trên cơ sở 365 ngày là phù hợp, tạo sự minh bạch đối với khách hàng. Thực tế cho thấy ở các nước trên thế giới như Mỹ đã áp dụng cách tính lãi suất trên cơ sở 365 ngày cách đây nhiều năm” - TS Hiếu dẫn chứng.

Người gửi thiệt, người vay lợi

Nhiều ý kiến nhận định với cách tính lãi mới, người gửi tiền sẽ nhận lãi ít hơn so với cách tính trước đây, trong khi người vay tiền lại có lợi hơn. TS Nguyễn Trí Hiếu lấy ví dụ: Trước đây các nhà băng áp dụng công thức tính lãi suất tiết kiệm như sau: Tiền Lãi = Số tiền gửi x Lãi suất (%/năm) x Số ngày gửi thực/360. Còn hiện tại áp dụng số ngày trong năm là 365 thì người gửi tiền bị thiệt thêm năm ngày. Có nghĩa là số lãi nhận được hằng năm giảm đi một chút.

Đồng quan điểm, TS Bùi Quang Tín, chuyên gia tài chính ngân hàng, dẫn chứng một khách hàng gửi tiết kiệm 220 triệu đồng, kỳ hạn 13 tháng, lãi suất 8,8%/năm, gửi ngày 7-7-2017, đáo hạn ngày 7-8-2018. Lãi suất sẽ được tính như sau: Tiền lãi = 220.000.000 đồng x (365 + 31) x 0,088/360 = 21.296.000 đồng.

Với cách tính lãi suất mới áp dụng, một năm được xác định là 365 ngày, số tiền lãi thực lãnh của khách hàng sẽ chỉ còn 21.004.273 đồng. Điều này cũng có nghĩa số tiền lãi thực lĩnh của khách hàng sẽ giảm 292.000 đồng và người gửi tiền bị thiệt mất năm ngày tính lãi.

Tạo sự cạnh tranh bình đẳng

Tổng giám đốc một ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ phân tích việc áp dụng cách tính lãi suất quy đổi theo năm như Thông tư 14/2017 giúp tạo nên sự công bằng và bình đẳng trong cạnh tranh huy động vốn giữa các ngân hàng thương mại. Bởi hiện nay, mỗi nhà băng áp dụng một cách tính lãi suất khác nhau dựa trên cơ sở quy ước một năm = 12 tháng và = 360 ngày nên khách hàng khó khăn trong vấn đề hiểu được cách tính nào có lợi cho họ.

“Còn phần lợi mà các nhà băng nhận về từ cách tính lãi suất mới là không đáng kể, do lãi suất tiền gửi thấp hơn lãi suất cho vay, biên lợi nhuận hiện ở mức khá thấp” - vị tổng giám đốc nhà băng trên nói.

Ngược lại, tiền lãi vay sẽ giảm đi mức 0,13% trên dư nợ. Nghĩa là lãi suất của người vay tiền sẽ giảm khoảng 0,13%, tức người vay được hưởng lợi.

Nói thêm về vấn đề này, tổng giám đốc một công ty bất động sản cho biết: Với khoản vay vài ba tỉ đồng của khách hàng cá nhân thì mức giảm lãi suất theo cách tính mới (365 ngày) là không nhiều. Nhưng với những khách hàng là những doanh nghiệp hoặc các đại gia vay ngân hàng hàng chục, thậm chí hàng ngàn tỉ đồng thì cách tính mới giúp họ tiết kiệm được cả tỉ đồng.

Không chỉ người vay có lợi mà với cách tính lãi mới, các ngân hàng có dư nợ tín dụng lớn cũng được nhờ. Ví dụ nếu biên lợi nhuận 2%/năm, nhà băng lợi được 2%/360 x 5, tức được 0,0002%. Như vậy với những nhà băng có dư nợ tín dụng lớn đến hàng trăm ngàn tỉ đồng thì khoản lợi nhuận thu về nhờ cách tính lãi suất kiểu mới là tương đối lớn.

Tuy vậy, cũng có ý kiến cho rằng ngân hàng là đơn vị trung gian huy động tiền từ xã hội để cho vay, mà số tiền cho vay thường nhỏ hơn số tiền huy động. Khi thay đổi thời gian năm từ 360 lên 365 ngày, phần lãi sẽ được chia nhỏ ra và người gửi tiền không có lợi như trước đây, người gửi tiền buồn, người vay vui. Riêng ngân hàng cũng không hưởng lợi nhiều từ việc thay đổi cách tính lãi mới.

Nhiều phương án với thời hạn gửi tiền

Thông tư 14/2017 cũng quy định tổ chức tín dụng được thỏa thuận với khách hàng xác định thời hạn tính lãi theo một trong hai phương pháp. Theo đó, bỏ ngày đầu, tính ngày cuối của thời hạn tính lãi (theo quy định tại Bộ luật Dân sự); hoặc phương pháp tính ngày đầu, bỏ ngày cuối của thời hạn tính lãi.

Với các khoản tiền gửi có kỳ hạn trước ngày 1-1-2018, các ngân hàng vẫn tiếp tục thực hiện nguyên tắc và công thức tính lãi suất đã ký kết và thỏa thuận cũ tại ngày gửi tiền cho đến khi hết hạn. Tiền gửi không kỳ hạn sẽ được áp dụng ngay theo quy định mới.

Đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn được mở mới hoặc tái tục từ ngày 1-1-2018 trở đi sẽ được áp dụng phương thức tính lãi mới.

Lãi suất liên ngân hàng tiếp tục tăng mạnh

Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 25,100
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 57,200
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 48,000
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,100
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,800
BBC CTCP Bibica 51,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,750
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 113,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 19,300
CLC CTCP Cát Lợi 39,350
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,800
DHA CTCP Hóa An 50,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 116,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,300
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 32,500
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 21,000
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 50,200
FPT CTCP FPT 117,100
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 39,500
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,910
HAS CTCP Hacisco 7,450
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,500
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,950
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 12,350
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 51,100
CAG CTCP Cảng An Giang 7,500
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 24,000
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,400
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 49,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,500
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 14,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 29,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,000
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 61,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,200
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,200
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 12,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,300
UNI CTCP Viễn Liên 8,500
VGP CTCP Cảng Rau Quả 27,300
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,800
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 28,350
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,500
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 33,900
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,900
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,900
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 17,000
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,900
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,800
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp