Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Thị trường chứng khoán
Trái phiếu: Giá trị giao dịch thứ cấp lập ‘đỉnh’ mới
Đăng 26/10/2016 | 14:44 GMT+7  |   Vinacorp
(TBTCO) - Giá trị giao dịch đạt 45.368 tỷ đồng; giao dịch bình quân phiên đạt 9.074 tỷ đồng;... là những con số rất “ấn tượng” cho thị trường thứ cấp tuần qua. Những con số này đã chính thức “vượt đỉnh” vừa xác lập vào tuần cuối cùng của tháng 9 vừa qua

Thị trường trái phiếu sơ cấp tuần qua tổ chức thành công 3 phiên đấu thầu của Kho bạc Nhà nước (KBNN), Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) và Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT).giao dịch trái phiếu

Số liệu từ HNX cho biết, ngày 17/10/2016, NHCSXH đã gọi thầu thành công 100 tỷ đồng/1.274 tỷ đồng tại kỳ hạn 10 năm và 15 năm. Cụ thể, trái phiếu kỳ hạn 15 năm trúng thầu 100 tỷ đồng/774 tỷ đồng, tại lãi suất 7,68%/năm, bằng với mức lãi suất trúng thầu phiên gần nhất (ngày 10/10/2016); kỳ hạn 10 năm không có khối lượng trúng thầu.

Ngày 19/10/2016, KBNN gọi thầu thành công 3.007 tỷ đồng/3.300 tỷ đồng, tại  kỳ hạn 10 năm, 15 năm và 20 năm. Cụ thể, trái phiếu kỳ hạn 10 năm trúng thầu 1.000 tỷ đồng/1.000 tỷ đồng, tại lãi suất 6,14%/năm, giảm 6 điểm cơ bản so với mức lãi suất trúng thầu phiên gần nhất (ngày 5/10/2016); kỳ hạn 15 năm trúng thầu 1.000 tỷ đồng/1.000 tỷ đồng, tại lãi suất 7,20%/năm, giảm 27 điểm cơ bản so với mức lãi suất trúng thầu phiên gần nhất (ngày 14/09/2016); kỳ hạn 20 năm trúng thầu 1.007 tỷ đồng/1.300 tỷ đồng, tại lãi suất 7,71%/năm, giảm 1 điểm cơ bản so với mức lãi suất trúng thầu phiên gần nhất (ngày 5/10/2016).

Trước đó, ngày 18/10/2016, NHPT cũng tổ chức gọi thầu 3.350 tỷ đồng tại kỳ hạn 5 năm; tuy nhiên không có khối lượng trúng thầu.

Như vậy, tính từ đầu năm 2016 đến nay, tổng khối lượng trái phiếu trúng thầu qua HNX đạt gần 300.303,5 tỷ đồng, trong đó: KBNN đấu thầu thành công 268.327,5 tỷ đồng - tỷ lệ trúng thầu 81,89%; NHPT đấu thầu thành công 19.650 tỷ đồng; NHCSXH đấu thầu thành công 11.826 tỷ đồng; Quỹ Đầu tư Phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu 500 tỷ đồng.

Trên thị trường thứ cấp, giá trị giao dịch trái phiếu chính phủ trong tuần đạt gần 45.368 tỷ đồng, tương đương giá trị giao dịch bình quân đạt hơn 9.074 tỷ đồng/phiên, tăng 26% so với bình quân phiên tuần kế trước.giao dịch trái phiếu

Trong đó, giao dịch outright đạt gần 30.351 tỷ đồng, tập trung vào các trái phiếu kỳ hạn dưới 5 năm, trong đó: kỳ hạn 0 - 1 năm chiếm 2,94%; kỳ hạn 1 – 3 năm chiếm 38,48%; kỳ hạn 3-5 năm chiếm 35,53%; kỳ hạn 5-10 năm chiếm 13,94%; kỳ hạn 10-15 năm chiếm 9,10%.

Giao dịch repo đạt gần 15.017 tỷ đồng, với kỳ hạn repos từ 13 đến 180 ngày.

Trong tuần, không có giao dịch tín phiếu kho bạc nào được thực hiện.

Nếu tính riêng từ 1/1/2016 đến nay, giá trị giao dịch của trái phiếu chính phủ và tín phiếu kho bạc đạt 1.189.192 tỷ đồng và 94 tỷ đồng, tương đương với giá trị giao dịch bình quân phiên đạt gần 5.916,4 tỷ đồng cho trái phiếu và 0,47 tỷ đồng cho tín phiếu.

Đối với giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài, tuần qua, khối ngoại có tuần bán ròng thứ 4 liên tiếp. Tuy nhiên, so với lượng bán ròng “khủng” của 2 tuần liền trước, khối lượng bán ròng tuần qua giảm rất mạnh.

Cụ thể, theo thống kê của Công ty Chứng khoán Bảo Việt (BVSC), khối ngoại đã mua vào 2.691 tỷ đồng, trong khi bán ra 2.766 tỷ đồng. Do đó, 75 tỷ đồng đã được khối ngoại bán ròng trong tuần. Tính chung từ đầu năm tới nay, khối ngoại chủ yếu mua ròng, với tổng giá trị tính tới hiện tại là 17.433 tỷ đồng.

Còn theo HNX, từ 1/1/2016 đến nay, tổng giá trị giao dịch mua - bán trái phiếu chính phủ của nhà đầu tư nước ngoài là 113.023 tỷ đồng, chiếm 4,75% giá trị giao dịch toàn thị trường.

Lãi suất trái phiếu trên thị trường thứ cấp tuần qua có xu hướng tăng nhẹ ở các loại kỳ hạn 1 năm và 3 năm. Cụ thể, lãi suất hai loại kỳ hạn trên lần lượt đạt 3,513% và 4,45%/năm. Bốn loại kỳ hạn còn lại giảm nhẹ với biên độ từ 0,013% đến 0,053%; trong đó, lãi suất kỳ hạn 2 năm còn 3,97%/năm, lợi suất kỳ hạn 5 năm còn 5,082%/năm, lợi suất kỳ hạn 7 năm còn 5,597%/năm và lợi suất kỳ hạn 10 năm còn 6,2%/năm.

Biến động giá trị chỉ số Bond Index (17/10/2016 – 21/10/2016):

Kỳ hạn Index

Chỉ số

Giá trị Index ngày 21.10.2016

Giá trị Index ngày 17.10.2016

% thay đổi WTD

% thay đổi YTD

2 năm/2 years

Giá bẩn

105,96

105,796

0,15%

1,85%

Giá sạch

103,19

103,127

0,06%

2,21%

Tổng TN

135,18

134,973

0,15%

7,76%

3 năm/3 years

Giá bẩn

118,86

118,902

-0,03%

5,84%

Giá sạch

109,29

109,423

-0,12%

4,32%

Tổng TN

142,60

142,648

-0,03%

9,27%

5 năm/5 years

Giá bẩn

151,66

151,397

0,18%

11,24%

Giá sạch

120,23

120,127

0,08%

6,35%

Tổng TN

153,56

153,287

0,18%

11,71%

Tổng hợp/Composite

Giá bẩn

110,32

110,107

0,19%

4,69%

Giá sạch

109,10

108,921

0,17%

4,53%

Tổng TN

142,24

141,870

0,26%

9,90%

Như vậy, qua số liệu giao dịch cho thấy, tuần qua là một tuần cực kỳ thành công của thị trường thứ cấp. Có thể nói, đây là tuần xác lập một kỷ lục mới về giá trị giao dịch thứ cấp từ đầu năm tới nay. Giá trị giao dịch bình quân phiên đã tăng tới 26% so với tuần trước đó. Tổng giá trị giao dịch đạt trên 45.000 tỷ đồng và giá trị giao dịch bình quân phiên trên 9.000 tỷ đồng quả thực là hai con số ấn tượng.

Hơn nữa, tổng giá trị giao dịch tuần qua còn vượt “đỉnh” năm mới lập trong tuần cuối cùng của tháng 9 (40.997 tỷ đồng). Góp sức vào đà tăng tuần này chủ yếu đến từ giao dịch repos. Cụ thể, trong khi giao dịch outright tăng 2.765 tỷ đồng; thì giao dịch repos tăng tới trên 76% (6.505 tỷ đồng) so với tuần kế trước.

Thêm một điểm đáng lưu ý khác trên thị trường thứ cấp tuần qua là tỷ trọng giao dịch đã có sự “đổi ngôi”. Theo đó, kỳ hạn 3-5 năm đã nhường vị trí “quán quân” có kỳ hạn 1-3 năm, khi kỳ hạn này vươn lên chiếm tới 38,48% tổng giá trị giao dịch toàn thị trường.

Còn trên sơ cấp, “nhiệt” của thị trường trái phiếu chính phủ vẫn được giữ. Ngoại trừ kỳ hạn 20 năm không trúng thầu tuyệt đối (71%), thì hai kỳ hạn 10 và 15 năm vẫn trúng thầu 100%. Nhà đầu tư vẫn quan tâm lớn tới trái phiếu chính phủ khi giá trị đặt thầu vẫn tương đối tốt, lần lượt  gấp 2,1 lần, 2,58 lần và 1,68 lần giá trị gọi thầu đối với các kỳ 10, 15 và 20 năm.

Lãi suất trúng thầu vẫn giữ xu thế giảm điểm, nhưng mức giảm không nhiều. Ngoại trừ lãi suất kỳ hạn 15 năm giảm 27 điểm cơ bản, thì lãi suất kỳ hạn 10 và 20 giảm rất nhẹ chỉ 6 và 1 điểm cơ bản.

Không được như trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính phủ bảo lãnh lại khá ảm đạm. Ngoài việc NHCSXH huy động được 100 tỷ đồng; thì phiên huy động của NHPT không có khối lượng trúng thầu.

Tuần này, nguồn cung trái phiếu chính phủ sơ cấp tiếp tục cắt giảm khi chỉ có 2.000 tỷ đồng trái phiếu gọi thầu. Với đà này, các dự báo cho rằng, tuần này vẫn là tuần không gây khó gì cho KBNN.

Tính tới thời điểm hiện tại, tổng khối lượng huy động trái phiếu chính phủ đã đạt 94,34% so với kế hoạch mới điều chỉnh – tương đương 265.088 tỷ đồng. Cụ thể, kỳ hạn 3 năm đạt 100,6% so với kế hoạch, kỳ hạn 5 năm đạt 98,6%; 7 năm đạt 83,3%; 10 năm đạt 79,5%; 15 năm đạt 86,5%; 20 năm đạt 58,8% và 30 năm đạt 98,7%. Như vậy, KBNN chỉ cần huy động 15.912 tỷ đồng nữa là có thể hoàn thành kế hoạch điều chỉnh mới.

Do vậy, BVSC đánh giá, áp lực huy động của KBNN trong thời gian tới sẽ không lớn và lãi suất trúng thầu nhiều khả năng sẽ không thay đổi so với mức hiện nay.

Duy Thái.


Thị trường chứng khoán

Vietstock Daily 24/04/2024: Triển vọng ngắn hạn khá bi quan

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   19 giờ trước

VN-Index giảm mạnh trở lại sau đà hưng phấn của phiên trước đó đồng thời tạm dừng trên đường SMA 200 ngày. Nếu chỉ số cắt xuống đường này trong các phiên tới thì triển vọng ngắn hạn sẽ càng trở nên bi quan. Bên cạnh đó, khối lượng giao dịch sụt giảm và nằm dưới mức trung bình 20 ngày cho thấy nhà đầu tư đang rất thận trọng khi chứng kiến những phiên giảm điểm liên tiếp vừa qua.

Báo cáo thị trường chứng khoán thế giới quý 2/2024 (Kỳ 1): Thị trường châu Á diễn biến giằng co

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   1 ngày trước

Phân tích và nhận định xu hướng chỉ số của các thị trường chứng khoán lớn trên thế giới và được cộng đồng đầu tư quan tâm, các phân tích dưới đây có thể phục vụ cho mục đích tham khảo trong ngắn hạn cũng như dài hạn.

Nhịp đập Thị trường 23/04: Giằng co quanh tham chiếu

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   1 ngày trước

VN-Index hôm nay mở cửa với sắc xanh, chỉ số nhanh chóng xuống thấp hơn mốc tham chiếu, nhưng sau đó đã quay đầu tích cực. Đến 9h50, VN-Index dao động quanh 1,191.71 điểm, tăng 1.5 điểm. Độ rộng thị trường nghiêng về 264 mã tăng giá, tăng trần 17 mã, đứng giá là 1,107 mã, giảm giá 211 mã, giảm sàn 9 mã.

Chứng khoán phái sinh ngày 23/04/2024: Tâm lý thận trọng xuất hiện

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   1 ngày trước

Các hợp đồng tương lai đồng loạt tăng điểm trong phiên giao dịch ngày 22/04/2024. VN30-Index tăng điểm đồng thời xuất hiện mẫu hình nến High Wave Candle kèm khối lượng giao dịch có sự sụt giảm đáng kể và nằm dưới mức trung bình 20 phiên cho thấy tâm lý nhà đầu tư đang khá thận trọng.

Vietstock Daily 23/04/2024: Vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   1 ngày trước

VN-Index bật tăng mạnh trở lại sau khi test đường SMA 200 ngày ở phiên giao dịch trước đó. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch liên tục trồi sụt thất thường trong thời gian qua thể hiện tâm lý của nhà đầu tư đang thiếu ổn định. Hiện tại, chỉ báo MACD vẫn đang cho tín hiệu bán mạnh nên khả năng điều chỉnh và rung lắc trong ngắn hạn sẽ còn tiếp diễn.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,360
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,500
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 53,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,850
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,700
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 108,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,950
CLC CTCP Cát Lợi 40,900
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 43,350
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,500
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,700
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,350
FPT CTCP FPT 117,900
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 31,400
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,200
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,700
HAS CTCP Hacisco 7,540
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,000
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,250
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,850
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 10,800
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,800
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 18,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 50,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,700
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,400
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,300
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,600
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,950
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 36,000
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,400
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,300
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp