Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Bất động sản
Tranh cãi về chuẩn căn hộ siêu sang
Đăng 18/10/2018 | 07:53 GMT+7  |   NDH
Đơn vị bán hàng gọi căn hộ 7.000 - 10.000 USD mỗi m2 là siêu sang, nhưng theo các chuyên gia đó chỉ là chiêu marketing.

Quý IV/2018, thị trường căn hộ TP HCM bất ngờ xuất hiện nhiều dòng sản phẩm căn hộ có giá 7.000 - 10.000 USD mỗi m2, cao hơn gấp đôi dòng sản phẩm căn hộ hạng sang từng xuất hiện trên thị trường trước đó (4.000 - 4.500 USD mỗi m2). Gần đây nhất, hồi đầu tháng 10/2018, một dự án tọa lạc tại trung tâm quận 1, TP HCM vừa được tung ra thị trường với giá chào bán lên đến 230 triệu đồng mỗi m2.

Các đơn vị môi giới định vị căn hộ giá cao nhất thị trường hiện nay thuộc nhóm sản phẩm siêu sang vì vị trí vượt trội độc nhất vô nhị và giá cao kỷ lục. Cụ thể các dự án này, ngoài giá bán ở ngưỡng 7.000 - 10.000 USD mỗi m2 còn có vị trí nằm trong lõi trung tâm Sài Gòn, tiện ích cao cấp khép kín, được phát triển bởi các chủ đầu tư uy tín, có tiềm lực tài chính mạnh.

Tuy nhiên, khái niệm căn hộ siêu sang dựa trên tiêu chí giá bán đang vấp phải không ít hoài nghi và tranh cãi vì chưa có quy chuẩn cụ thể để đối chiếu, mỗi đơn vị tư vấn khảo sát bất động sản đều có quan điểm riêng về dòng sản phẩm siêu đắt đỏ này. Thậm chí khái niệm căn hộ siêu sang còn bị cho là mang tính tự phong và chưa được một hội đồng thẩm định độc lập công nhận.

Bà Sunny Hoàng, Phó giám đốc Bộ phận Kinh doanh Nhà ở quốc tế Savills TP HCM cho biết, trên thực tế tại Việt Nam chưa có một bộ quy chuẩn chính thức về căn hộ siêu sang. Tham chiếu với các nước phát triển trong khu vực, các căn hộ vươn đến ngưỡng siêu sang phải là tổng hòa của nhiều tiêu chí vượt trội.

Ngoài vị trí hàng đầu (chủ yếu tọa lạc trên đất vàng quận trung tâm đô thị), chủ đầu tư uy tín, nội thất xa xỉ, thiết kế độc đáo, dự án còn phải mang lại trải nghiệm đẳng cấp về tiện ích và dịch vụ cho cư dân. Điểm cộng thêm của dự án như đảm bảo chỗ đậu ôtô hay ứng dụng công nghệ vào việc xây dựng và vận hành quản lý tòa nhà đang được sự quan tâm lớn từ khách hàng.

Còn Tổng giám đốc Jones Lang LaSalle (JLL) Việt Nam, Stephen Wyatt cho rằng việc xếp loại căn hộ dù ở bất cứ phân khúc nào (kể cả hạng siêu sang) cơ bản có thể phân thành ba nhóm tiêu chuẩn để đánh giá thứ hạng. Đó là vị trí dự án (bao gồm khu vực phát triển dự án, hướng tiếp cận dự án...). Tiếp đến là chất lượng xây dựng, thiết kế, và quản lý dự án. Cuối cùng là đối tượng khách hàng mục tiêu (thường là nhóm các hộ gia đình có thu nhập cao nhất).


Bất động sản tại vùng lõi trung tâm TP HCM.

Thống kê của JLL, thị trường căn hộ tại TP HCM chia làm 4 hạng sau: chung cư vừa túi tiền (có giá 1.100 USD mỗi m2), trung cấp (1.200 - 2.000 USD mỗi m2), cao cấp (2.100 - 3.000 USD mỗi m2) và hạng sang (3.500 - 4.000 USD mỗi m2). Vì phân khúc căn hộ sang trọng có giá bán khoảng 4.000 USD mỗi m2 và vùng giá cao hơn (thị trường đang xuất hiện vùng giá cao gấp đôi) đang được thị trường tạm xếp vào nhóm siêu sang.

“Tuy vậy, giá bán căn hộ không phải là tiêu chí duy nhất làm căn cứ phân hạng dự án có phải là siêu sang hay không. Thị trường TP HCM đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, cần thêm thời gian để thẩm định và kiểm chứng các phân khúc mới”, ông Stephen Wyatt nói.

Theo dõi thị trường căn hộ nhiều thập kỷ qua, Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản TP HCM, Lê Hoàng Châu có góc nhìn đầy thận trọng khi đánh giá về căn hộ siêu sang có giá bán cao nhất thị trường hiện nay, 7.000 - 10.000 USD mỗi m2.

Theo chuyên gia này, cho đến quý IV/2018 thị trường TP HCM vẫn còn xa lạ với khái niệm căn hộ siêu sang. Bởi lẽ, các dự án có giá khủng này chỉ thuộc nhóm bất động sản hình thành trong tương lai (đang trong quá trình chuẩn bị khởi công xây dựng). “Chừng nào các dự án này được xây xong, đưa vào vận hành, khi đó, giá trị và đẳng cấp thật sự của căn hộ là cao cấp hay siêu sang sẽ được thị trường kiểm chứng đúng đắn nhất”, ông Châu nói.

Phó trưởng khoa Kinh doanh quốc tế - Marketing Đại học Kinh tế TP HCM, Huỳnh Phước Nghĩa nhận xét: “Khái niệm căn hộ siêu sang tại Sài Gòn đang bị ảnh hưởng bởi tâm lý tự phong và là các chiêu bài marketing có phần quá đà”.

Chuyên gia này cho rằng không ít căn hộ siêu sang tại TP HCM hiện nay là dòng sản phẩm được quảng bá ở đẳng cấp thượng lưu để thu hút sự chú ý và định vị thị trường nhiều hơn là chú trọng đến các tiêu chuẩn định lượng và định tính.

Ông Nghĩa nhắc lại trào lưu bùng nổ căn hộ cao cấp cách đây 15 - 20 năm trước tại thị trường bất động sản Việt Nam (TP HCM là sôi động nhất). Khi đó các chủ đầu tư đua gắn mác cao cấp cho dự án để đánh bóng sản phẩm, nhưng chỉ một số ít dự án đạt được chuẩn này. Tương tự như vậy, căn hộ siêu sang xuất hiện tại TP HCM đang gây nên sự bối rối cho thị trường khi chưa có chuẩn mực nào để cân đo đong đếm và làm hệ quy chiếu.

Ông Nghĩa phân tích, nếu muốn vươn tới ngưỡng căn hộ siêu sang, bất động sản phải hội tụ được 5 tiêu chí khắt khe. Thứ nhất, vị trí đặc biệt không có sản phẩm thay thế. Thứ hai là giá bán cực cao, gây sốc. Thứ ba là số lượng sản phẩm giới hạn hoặc khan hiếm. Thứ tư sản phẩm độc đáo hoặc mang giá trị di sản, được vận hành nghiêm ngặt. Thứ năm, người sử dụng thuộc nhóm siêu giàu. Các căn hộ siêu sang đang chào bán trên thị trường TP HCM hiện nay mới đạt được 2 - 3 tiêu chí nhưng chưa thể đạt đủ 5 đòi hỏi khắt khe này.

Quan điểm của ông Nghĩa, hiện nay, các tiêu chuẩn xếp hạng căn hộ tồn tại trong hệ thống văn bản chính quy chủ yếu thiên về kết cấu, kỹ thuật và vận hành nhưng thiếu yếu tố thị trường và hoàn toàn chưa đề cập đến phân khúc căn hộ siêu sang.

Thông tư 31 ban hành ngày 30/12/2016 của Bộ Xây dựng về quy định phân hạng và công nhận hạng nhà chung cư có hiệu lực vào ngày 15/2/2017 giới hạn trong 3 loại căn hộ. Nhà hạng A (tạm hiểu là cao cấp), B (trung cấp) và C (bình dân).

Việc phân hạng này dựa trên 4 nhóm tiêu chí quy hoạch - kiến trúc; hệ thống, thiết bị kỹ thuật; dịch vụ, hạ tầng xã hội và chất lượng, quản lý, vận hành. Ví dụ: chung cư hạng A phải được xây dựng ở vị trí có hệ thống giao thông thuận tiện, cách đường phố chính dưới 0,5 km, cách ga, bến đỗ, trạm dừng xe buýt, tàu điện ngầm, tàu điện trên cao trong phạm vi dưới 0,5 km.

Chung cư hạng A có mật độ xây dựng công trình không quá 45%. Sảnh chính được bố trí độc lập với lối vào nhà để xe, khu vực dịch vụ, thương mại tòa nhà, có quầy lễ tân. Hành lang căn hộ rộng tối thiểu 1,8m, bình quân diện tích căn hộ trên số phòng ngủ tối thiểu đạt 35m2. Mỗi thang máy phục vụ tối đa 40 căn hộ, tối thiểu mỗi hộ phải cho một chỗ đỗ ôtô có mái che.

Quy chuẩn kỹ thuật của căn hộ hạng A cũng đề cập đến trang bị điện, nước, hệ thống truyền hình cáp, internet cho từng căn hộ, thiết bị chữa cháy tự động khu công cộng và cho từng căn hộ. Về tiện ích dịch vụ: căn hộ hạng A phải có trung tâm thương mại hoặc siêu thị trong bán kính một km; phòng tập gym, bể bơi, sân tennis, sân thể thao khác trong bán kính 200 m. Dự án cũng phải có sân chơi trẻ em, phải có bệnh viện, phòng khám, trường mầm non, trường tiểu học trong bán kính 0,5 km.

Về chất lượng quản lý - vận hành, các chung cư hạng A phải có đơn vị quản lý, vận hành chuyên nghiệp, thường xuyên quét dọn, hút bụi khu vực công cộng, chăm sóc cây xanh sân vườn, đường nội bộ. Dự án có hệ thống camera kiểm soát bãi đỗ xe, hành lang, sảnh, cầu thang và kiểm soát ra vào bằng thẻ từ, vân tay, mã điện tử. Các thiết bị chiếu sáng, thiết bị báo cháy thang máy, máy phát điện, máy bơm... phải được vận hành tốt khi công trình hoàn thành với chất lượng cao.

Chung cư hạng B cũng được xếp hạng dựa trên các tiêu chí tương tự chung cư hạng A nhưng với yêu cầu thấp hơn. Các căn hộ không đáp ứng được các tiêu chí của chung cư hạng A, hạng B sẽ được xếp là chung cư hạng C.

Việc phân hạng nhà chung cư này một thời từng được xem cơ sở định giá các căn hộ chung cư trong quản lý hoặc giao dịch trên thị trường, tránh tình trạng các dự án bị doanh nghiệp quảng cáo sản phẩm không đúng giá trị thực tế.

Tuy nhiên, ông Nghĩa khẳng định, các quy chuẩn này hiện đã có khoảng cách tụt hậu quá xa so với tốc độ phát triển mạnh mẽ của thị trường giai đoạn 2018 trở về sau. Do đó, trước mắt, các tổ chức, hiệp đội hoạt động độc lập cần nhanh chóng lấy ý kiến, nghiên cứu thực trạng của thị trường căn hộ nhằm bổ sung các quy chuẩn mới để góp phần giúp thị trường phát triển bền vững và minh bạch hơn.


Bất động sản

Mặt bằng bán lẻ "ế ẩm” lâu ngày, Giám đốc Savills lý giải nguyên nhân

Bất động sản  |   CafeF  |   24/03/2023

Theo bà Hoàng Nguyệt Minh, Giám đốc Cấp cao, Bộ phận Cho thuê Thương mại, Savills Hà Nội, sau giai đoạn Covid, các nhãn hàng gặp vấn đề khó khăn về nguồn vốn. Chính vì vậy, hiện nay họ không mở cửa hàng một cách đại trà mà trở nên khắt khe hơn khi tìm kiếm mặt bằng, tập trung vào các mặt bằng có vị trí đắc địa.


Hải Dương tăng giá đất ở, nhiều nơi từ 76 triệu đồng/m2 tăng lên ngưỡng hơn 212 triệu đồng/m2

Bất động sản  |   CafeF  |   24/03/2023

Theo hệ số điều chỉnh giá đất năm 2023 của tỉnh Hải Dương, đất ở TP Hải Dương có 3 đường, phố loại I, nhóm A là đại lộ Hồ Chí Minh, Phạm Ngũ Lão, Trần Hưng Đạo (đoạn từ Quảng trường Độc lập đến ngã tư Đông Thị) có giá 76 triệu đồng/m2 tăng lên ngưỡng 212,8 triệu đồng/m2.

Sử dụng đòn bẩy tài chính quá đà, nhà đầu tư địa ốc phải “trả giá”, chuyên gia bày chiến lược vay bao nhiêu để đầu tư lúc này?

Bất động sản  |   CafeF  |   23/03/2023

Thực tế thời gian vừa qua, nhiều nhà đầu tư và cả chủ đầu tư đã phải “trả giá” cho việc sử dụng đòn bẩy tài chính quá đà, đầu tư dàn trải; dẫn tới đứt gãy dòng tiền đột ngột khi tiếp cận nguồn vốn khó khăn.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,350
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,200
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 53,000
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,200
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,100
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,300
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 107,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,600
CLC CTCP Cát Lợi 40,900
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,600
DHA CTCP Hóa An 42,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 111,800
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,900
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,050
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,050
FPT CTCP FPT 112,300
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 30,500
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,200
GMD CTCP Gemadept 79,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 7,540
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,000
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,180
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,750
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 49,250
CAG CTCP Cảng An Giang 10,300
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,300
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 20,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 50,100
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,700
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,200
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,900
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 54,800
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 71,800
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,200
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,000
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,650
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 34,500
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,700
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,600
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp