Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Trung Quốc chậm lại, thế giới…tiến lên?
Đăng 23/07/2019 | 14:48 GMT+7  |   CafeF
Trong quý hai, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, đạt mức chậm nhất kể từ năm 1992. Tuy nhiên, thị trường cổ phiếu toàn cầu không hề để tâm. Thậm chí, chỉ số MSCI All-country World Index còn tăng nhẹ.

Kể từ tuần trước, cổ phiếu đã tăng giá và lợi suất trái phiếu toàn cầu cũng có bước tiến lớn nhất kể từ đầu tháng 4. Một chiến lược gia hàng đầu về tỉ giá tại BMP Capital Markets ví von "con lắc tâm trạng của thị trường đã sẵn sàng quay đầu từ suy nghĩ ‘trời sập đến nơi’ về quan điểm ‘chúng ta có thể vượt qua’". Về Trung Quốc, GDP chỉ tăng trưởng 6,2% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng doanh số bán lẻ, sản lượng công nghiệp và giá trị đầu tư trong tháng 6 đều vượt mong đợi.

Tại Mỹ, chỉ số đại diện cho các hoạt động sản xuất tại bang New York đã tăng vượt mức dự đoán. Các ngân hàng trung ương giữ thái độ ôn hoà hơn, tạo điều kiện cho phép chuỗi cung ứng tiền tệ toàn cầu tăng tốc. Chỉ số do Bloomberg thống kê đo lường số liệu cung tiền M2 của 12 nền kinh tế lớn (bao gồm Mỹ, Trung Quốc, khu vực đồng euro và Nhật Bản) cho thấy lượng cung tiền của nhóm này đã tăng thêm 1,76 nghìn tỉ USD kể từ giữa tháng 5, chạm mốc 75,5 nghìn tỉ, dù trong năm tháng rưỡi đầu năm nay, chỉ số này chỉ tăng thêm 675 tỉ USD. Nhiều người cho rằng sự tăng trưởng của chuỗi cung ứng tiền tệ toàn cầu của các ngân hàng trung ương là động lực chính cho màn trình diễn xuất sắc của các tài sản rủi ro.

Mặt trái của tình trạng nợ nần chồng chất

Viện Tài chính Quốc tế (IIF) đã công bố nhận định theo quý của mình về tình trạng nợ "chất đống" trên toàn cầu và kết luận rằng nợ toàn cầu đã tăng thêm 3 nghìn tỉ USD chỉ trong quý đầu năm 2019, chạm mốc 246 nghìn tỉ USD. Trong khi đó, tổng nợ chỉ tăng thêm 3,3 nghìn tỉ USD trong cả năm ngoái.

Đây là một con số đáng báo động, ngoại trừ những đối tượng kiếm sống từ thị trường trái phiếu. Thị trường thu nhập cố định toàn cầu đã hồi phục đáng kể, dẫn đầu là nợ tại khu vực đồng euro. Với mức lãi suất 1,53% hiện tại, lợi tức trung bình theo chỉ số Bloomberg Barclays Aggregate Bond Index đã sụt giảm liên tục sau khi đạt đỉnh 2,27% vào tháng 11. Trên hết, các nhà kinh tế học đã không thể điều chỉnh dự đoán lợi tức đủ nhanh theo xu hướng này.

Tính đến tháng 6, tài sản trên bảng cân đối của FED, Ngân hàng Trung ương châu Âu, Ngân hàng TW Nhật Bản và Ngân hàng TW Anh giữ vững mức 35,5% tổng GDP, tăng mạnh so với mức 10% của năm 2008. Nhưng tin tốt là giá trị nợ hiện nay vẫn thấp hơn mức đỉnh 248 nghìn tỉ USD vào đầu năm 2018 sau khi tăng đột ngột từ mức dưới 200 nghìn tỉ USD trước khủng hoảng tài chính. Tuy nhiên, IIF cho biết đây không phải lúc để tự mãn. Theo một báo cáo của IIF, các điều kiện tài chính nới lỏng sẽ khiến nợ tăng thêm, dấy lên lo ngại về gánh nặng trả nợ và tính bền vững của nợ công.

Làm ít nói nhiều

Nỗ lực giảm giá đồng đô la của chính quyền Trump không có nhiều tác động đến đồng bạc xanh. Chỉ số Bloomberg Dollar Spot đã tăng thêm khoảng 1% so với mức đáy vào cuối tháng 1 năm nay. So với tiền tệ ở các thị trường mới nổi, câu chuyện lại hoàn toàn khác. Chỉ số MSCI về tiền tệ của các thị trường mới nổi đã gần chạm tới mức đỉnh từ giữa năm 2018. Cổ phiếu cũng diễn biến tương tự.

Diễn biến này phần nào phản ánh cách thức đổi chiều của nền kinh tế toàn cầu trước thái độ đột nhiên ôn hoà của FED và ECB. Không chỉ vậy, không có nhiều dấu hiệu cho thấy ảnh hưởng của suy thoái thương mại toàn cầu tới nền tài chính của các nền kinh tế mới nổi. Dự trữ ngoại hối của 12 nền kinh tế mới nổi lớn nhất, ngoại trừ Trung Quốc, đã tăng vọt từ 3,21 nghìn tỉ USD vào tháng 10 lên mức kỷ lục 3,24 nghìn tỉ USD vào tuần trước.

Chỉ số Bloomberg Barclays về trái phiếu tiền tệ trong nước của các thị trường mới nổi cũng tăng 5,92% kể từ cuối tháng 5. IFF dự đoán 40,8 tỉ USD đã được đầu tư cho tài sản nợ và cổ phiếu của các thị trường mới nổi vào tháng 6 – mức cao nhất trong vòng năm tháng trở lại đây.

Giá quặng sắt liên tục hồi phục

Có một lý do khác khiến nhiều nhà đầu tư ít quan ngại về tình trạng giảm tốc của kinh tế Trung Quốc: suy thoái có thể khiến chính phủ tăng các biện pháp kích thích kinh tế. Thị trường quặng sắt thể hiện điều này rõ ràng nhất. Giá nguyên liệu quan trọng nhất để sản xuất thép đã tăng 2,35% sau khi Trung Quốc công bố số liệu GDP, lên mốc cao kỷ lục kể từ năm 2013 và tăng tổng cộng 77% kể từ đầu năm.

Các nhà sản xuất thép đạt sản lượng 2,92 triệu tấn thép nguyên khối mỗi ngày, tổng sản lượng toàn tháng tăng 10% so với đầu năm. Các nhà đầu tư hiện đang tìm cách xác định nhu cầu thép tại Trung Quốc sau một loại gián đoạn cung ứng khiến giá quặng sắt tăng vọt lên mức kỷ lục trong vòng năm năm, buộc tập đoàn công nghiệp thép hàng đầu quốc gia phải thúc giục chính phủ duy trì trật tự thị trường. Điều này cho thấy nhu cầu trong các ngành chuyên sử dụng thép đang tăng cao dù nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái. Động thái hồi phục của quặng sắt càng gây bất ngờ hơn khi các ngành hàng hoá truyền thống khác trong nền kinh tế Trung Quốc đang gặp khó khăn.

Lý do sâu xa khiến kinh tế Trung Quốc tăng trưởng thấp nhất 30 năm

Kinh tế quốc tế

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,270
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 25,100
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 57,200
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 48,000
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,100
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,800
BBC CTCP Bibica 51,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,750
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 113,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 19,300
CLC CTCP Cát Lợi 39,350
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,800
DHA CTCP Hóa An 50,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 116,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,300
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 32,500
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 21,000
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 50,200
FPT CTCP FPT 117,100
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 39,500
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 80,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,910
HAS CTCP Hacisco 7,450
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,500
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 8,950
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 12,350
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 51,100
CAG CTCP Cảng An Giang 7,500
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 24,000
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,400
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 49,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 8,500
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 14,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 29,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,000
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 61,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,200
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,200
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 12,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,300
UNI CTCP Viễn Liên 8,500
VGP CTCP Cảng Rau Quả 27,300
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,800
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 28,350
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,500
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,500
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 33,900
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,100
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,900
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,900
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 17,000
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,900
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,800
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp