Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Trung Quốc không muốn tung ra thêm gói kích thích, chứng khoán liền đi xuống
Đăng 23/04/2019 | 09:58 GMT+7  |   VietStock
Thị trường chứng khoán có thành quả tốt nhất thế giới dường như đang khá mong manh sau khi các quan chức Bắc Kinh báo hiệu họ cảm thấy không thoải mái về chuyện đưa ra thêm gói kích thích kinh tế.

Trung Quốc không muốn tung ra thêm gói kích thích, chứng khoán liền đi xuống

Thị trường chứng khoán có thành quả tốt nhất thế giới dường như đang khá mong manh sau khi các quan chức Bắc Kinh báo hiệu họ cảm thấy không thoải mái về chuyện đưa ra thêm gói kích thích kinh tế.

Chỉ số CSI 300 – bao gồm những cổ phiếu giao dịch ở Thượng Hải và Thâm Quyến – rớt 2.3% trong ngày thứ Hai (22/04), mức giảm mạnh nhất trong 1 tháng. Cổ phiếu của các công ty bất động sản dẫn đầu đà lao dốc, cùng với cổ phiếu thuộc nền kinh tế xưa cũ như ngân hàng và công ty công nghiệp. Chỉ số giảm thêm 0.2% vào đầu phiên ngày thứ Ba (23/04).

Sau khi chỉ số CSI 300 bật tăng gần 40% trong năm nay, nhà đầu tư ngày càng nhạy cảm với câu hỏi liệu các cơ quan chức trách sẽ duy trì mức độ kích thích khổng lồ trong quý 1/2019 hay không. Tuyên bố từ cuộc họp của Bộ Chính trị Trung Quốc trong ngày thứ Sáu (19/04) được các trader hiểu là nền kinh tế đã đủ ổn định và không cần thiết phải hỗ trợ thêm. Thay vào đó, họ sẽ tập trung vào chiến dịch giảm bớt đòn bẩy và tránh tạo ra nạn đầu cơ trong thị trường nhà ở.

“Mọi người dần đi tới sự đồng thuận rõ ràng rằng sẽ không có động thái kích thích quyết liệt qua việc cung cấp thanh khoản quá mức tới nền kinh tế. Điều này cho thấy đà hồi phục về mức định giá là khá hạn chế”, Dai Ming, Chuyên gia quản lý quỹ tại Hengsheng Asset Management Co ở Thượng Hải, nhận định. “Thị trường đang bước vào giai đoạn tích lũy có thể kéo dài từ 1 đến 2 tháng”.

Chỉ số Hang Seng China Enterprises Index của Hồng Kông giảm 0.8% khi thị trường cổ phiếu nước này hoạt động trở lại kể từ khi nghỉ lễ trong ngày thứ Năm (18/04).

Trong quá khứ, thị trường chứng khoán Trung Quốc bị chi phối mạnh bởi thanh khoản và các trader theo xu hướng. Nếu nhà đầu tư cảm thấy thanh khoản bắt đầu cạn kiệt thì thị trường có thể rơi vào thế khó. Thị trường cổ phiếu Trung Quốc đã rớt mạnh trước đó trong tháng này giữa lúc xuất hiện mối lo ngại rằng các cơ quan chức trách có thể hành động để làm chậm lại đà tăng của đòn bẩy trên thị trường. Chỉ số CSI 300 giảm 4% trong ngày 08/03/2019 sau khi nhà đầu tư xem khuyến nghị bán hiếm hoi từ công ty môi giới chứng khoán lớn nhất Trung Quốc là một dấu hiệu cho thấy Chính phủ bắt đầu cảm thấy khó chịu với đà tăng của thị trường cổ phiếu.

Tuần trước, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBoC) đưa ra tín hiệu cho thấy nguồn cung tiền mặt sẽ không còn dồi dào như trước, khi họ mới gia hạn một nửa số khoản vay đến hạn thông qua một trong những công cụ chính sách dài hạn, thay vì cung cấp thêm khoản cho vay kỳ hạn 7 ngày.

“Cuộc họp của Bộ Chính trị Trung Quốc cho thấy nhà đầu tư đã đi trước quá nhiều”, Wang Zhihong, Giám đốc quản lý tại Whiterock Asset Management, cho hay. Những từ ngữ trong tuyên bố và khả năng thị trường bất động sản có thể bị nhắm tới đã làm suy yếu tâm lý, ông cho biết.

Chỉ số theo dõi các cổ phiếu bất động sản ở Thượng Hải đã rớt 3.8% trong ngày thứ Hai (22/04), giảm mạnh nhất kể từ ngày 08/03/2019, trong đó Gemdale Corp. và China Vanke Co. mất hơn 6%. Sany Heavy Industry – vốn sản xuất máy xúc và ống dẫn hơi – giảm mạnh nhất trong hơn 3 năm.

Dĩ nhiên, các chuyên viên phân tích không kỳ vọng Trung Quốc sẽ chuyển sang lập trường thắt chặt chính sách mạnh hơn, nhất là trong lúc giá thịt heo ngày càng tăng đã thúc đẩy lạm phát. Khi thị trường trái phiếu suy yếu, cổ phiếu có thể là một phương án thay thế khả dĩ. Lợi suất trái phiếu Chính phủ Trung Quốc kỳ hạn 10 năm tăng lên 3.42% trong ngày thứ Ba (23/04), sắp ghi nhận mức đóng cửa cao nhất trong 5 tháng.

“Có tình trạng phản ứng hơi quá trớn” trên thị trường cổ phiếu, Gerry Alfonso, Giám đốc phụ trách bộ phận kinh doanh quốc tế tại Shenwan Hongyuan Group, cho hay. “Giữ đòn bẩy ở mức hợp lý sẽ tốt cho nền kinh tế thực và trong dài hạn, sẽ tốt cho thị trường chứng khoán”.

Thế nhưng, khi các quan chức thể hiện lo ngại về nguy cơ xuất hiện bong bóng tài sản một lần nữa, những ngày tháng cung cấp tiền rẻ trên thị trường chứng khoán có lẽ đã gần tới hồi kết. Thị trường cổ phiếu Trung Quốc có thêm 2.5 ngàn tỷ USD vốn hóa so với mức đáy tháng 10/2019. Hơn 50 công ty thuộc CSI 300 đã tăng hơn 50% trong năm nay, tức một số nhà đầu tư đã có khoản lời khá lớn để chốt.

“Thị trường thiếu vắng động lực mạnh để tăng cao hơn nữa”, Zhang Gang, Chiến lược gia tại Central China Securities ở Thượng Hải, cho hay. “Nhà đầu tư hiện đang hy vọng xảy ra một sự dịch chuyển từ các chính sách kích thích bất thường mà chúng ta thấy trong năm 2018 sang các biện pháp có phạm vi rõ ràng hơn để hỗ trợ cho nền kinh tế”.

Vũ Hạo (Theo Bloomberg)

Fili


Kinh tế quốc tế

Nasdaq Composite mất hơn 2%, giảm 6 phiên liên tiếp

Kinh tế quốc tế  |   VietStock  |   20/04/2024

Chỉ số Nasdaq Composite giảm phiên thứ 6 liên tiếp vào ngày thứ Sáu (19/04), ghi nhận chuỗi lao dốc dài nhất trong hơn 1 năm. Xu hướng giảm đến khi cổ phiếu Nvidia trượt dốc, cộng thêm những khó khăn gần đây trên thị trường gắn liền với xung đột địa chính trị và lạm phát dai dẳng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,430
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,550
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 53,600
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 47,000
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,100
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,900
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,350
CLC CTCP Cát Lợi 41,450
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,450
DHA CTCP Hóa An 43,700
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,000
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 65,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 30,050
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,900
FPT CTCP FPT 120,100
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,150
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,910
GMD CTCP Gemadept 81,300
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,690
HAS CTCP Hacisco 8,060
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,250
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,340
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 11,300
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 24,000
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 18,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 50,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,000
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,400
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 52,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 9,000
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 27,050
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 36,300
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,400
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 24,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,800
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp